Quy định về cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài như thế nào?
Quy định về sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như thế nào?
Theo quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 Tải về sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như sau:
- Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được phép sao, chụp, thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:
+ Chủ tịch Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp cho phép sao chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật;
+ Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội, trừ người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật;
+ Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Quốc hội; người đứng đầu đơn vị tương đương cấp Vụ của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Quốc hội và Viện Nghiên cứu lập pháp có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật;
+ Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc các vụ, cục, đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội và Viện Nghiên cứu lập pháp có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật.
- Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 Quy chế này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp cho người khác.
Quy định về cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài? (Hình ảnh từ Internet)
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức trong nước được quy định thế nào?
Việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được quy định tại Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 Tải, cụ thể:
- Thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được quy định như sau:
+ Người có thẩm quyền quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 của Quy chế này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật;
+ Người có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quy chế này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật;
+ Người có thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Quy chế này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Mật.
- Cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản nêu rõ bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao, mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện cơ quan, tổ chức.
Văn bản đề nghị của người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước phải ghi rõ họ và tên; số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; chức vụ, cơ quan, đơn vị công tác.
- Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức nước ngoài được thực hiện thế nào?
Việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức nước ngoài được quy định tại Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 Tải như sau:
- Thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
+ Thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
+ Chủ tịch Quốc hội quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý;
+ Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý.
- Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều này đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản nêu rõ bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao, mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao và gửi cơ quan chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại diện.
Văn bản đề nghị của cá nhân người nước ngoài phải ghi rõ họ và tên; số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc tại Việt Nam; chức vụ, cơ quan, tổ chức công tác (nếu có).
- Cơ quan chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước khi nhận được đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm chuyển nội dung đề nghị tới Thường trực Uỷ ban Đối ngoại của Quốc hội để cho ý kiến trước khi chuyển đến người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
- Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe gồm những giấy tờ gì? Thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như thế nào?
- Văn bản là gì? Trách nhiệm kiểm tra văn bản hành chính của người đứng đầu đơn vị soạn thảo văn bản?
- Mạng là gì? Ngăn chặn việc truyền tải thông tin trên mạng có phải là hành vi bị nghiêm cấm? Nếu có thì xử lý thế nào?
- Mẫu báo cáo thành tích khen thưởng cá nhân mới nhất năm 2024? Cách viết mẫu báo cáo thành tích khen thưởng cá nhân mới nhất năm 2024 như thế nào?
- Người giải quyết khiếu nại lần hai có được trưng cầu giám định không? Thực hiện trưng cầu giám định khi nào?