Quý 1 là tháng mấy tới tháng mấy? Hạn nộp tờ khai thuế Quý 1 năm 2024? Hạn nộp hồ sơ thuế 4 Quý năm 2024?
Quý 1 là tháng mấy tới tháng mấy?
"Quý 1 là tháng mấy tới tháng mấy?" chắc hẳn là thắc mắc của nhiều người? Để có câu trả lời cho câu hỏi "Quý 1 là tháng mấy tới tháng mấy?" thì bạn đọc có thể tham khảo một số thông tin sau:
Theo lịch Gregorius hay còn gọi là Lịch Dương đang được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới thì một năm dương lịch sẽ có 12 tháng, mỗi tháng 28-31 ngày, một số năm (năm nhuận) có một ngày nhuận được thêm vào tháng 2.
Theo đó:
- 1 năm có 12 tháng trong đó 1 tháng có 30 hoặc 31 ngày
- 1 năm có 4 quý, 1 quý có 3 tháng, cụ thể:
Quý 1: Tháng 1, Tháng 2, Tháng 3
Quý 2: Tháng 4, Tháng 5, Tháng 6
Quý 3: Tháng 7, Tháng 8, Tháng 9
Quý 4: Tháng 10, Tháng 11, Tháng 12.
Như vậy, quý 1 bắt đầu từ tháng 1 hằng năm kết thúc tháng 3 hằng năm.
Xem thêm:
>>> Hạn chót nộp tờ khai thuế quý 2 năm 2024 và hồ sơ khai thuế kỳ tháng 6/2024
Quý 1 là tháng mấy tới tháng mấy? Hạn nộp tờ khai thuế Quý 1 năm 2024? Hạn nộp hồ sơ thuế 4 Quý năm 2024? (Hình từ Internet)
Hạn nộp tờ khai thuế Quý 1 năm 2024 ra sao?
Căn cứ tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
...
Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo quý thì hạn cuối tờ khai thuế Quý 1 năm 2024 là ngày 30/4/2024.
Tuy nhiên ngày này cũng là ngày nghỉ lễ Chiến Thắng. Do đó, hạn nộp hồ sơ khai thuế theo Quý của kỳ tính thuế Quý 1/2024 là ngày 02/5/2024.
Hạn nộp hồ sơ 4 Quý năm 2024 thế nào?
Căn cứ tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
...
Theo đó, thời gian nộp các hồ sơ khai thuế theo Quý trong năm 2024 là vào ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Ví dụ:
- Hạn nộp hồ sơ khai thuế theo Quý của kỳ tính thuế Quý 1/2024 là ngày 02/5/2024. (Do 30/4, 1/5 nghỉ lễ).
- Hạn nộp hồ sơ khai thuế theo Quý của kỳ tính thuế Quý 2/2024 là ngày 31/7/2024.
- Hạn nộp hồ sơ khai thuế theo Quý của kỳ tính thuế Quý 3/2024 là ngày 31/10/2023.
- Hạn nộp hồ sơ khai thuế theo Quý của kỳ tính thuế Quý 4/2024 là ngày 31/01/2025. (Tuy nhiên ngày này rơi vào ngày mùng 3 Tết Âm lịch 2025 do đó sẽ hạn nộp chính xác cần chờ lịch nghỉ tết 2025 chính thức).
Khi nào được gia hạn thời gian nộp tờ khai thuế?
Căn cứ tại Điều 46 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; 60 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
3. Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Như vậy, khi người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Đồng thời, người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của UBND cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn.
Lưu ý: Thời hạn gia hạn không quá 30 ngày đối với nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý kể từ ngày hết hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
Xem thêm: Thông báo của Tổng Cục thuế về sự cố của trang thuế điện tử
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?