Phiếu lý lịch tư pháp số 2 làm ở đâu? Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 mới nhất hiện nay ra sao?
Làm Phiếu lý lịch tư pháp số 2 ở đâu?
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009, Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009, phiếu lý lịch tư pháp số 2 là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cấp cho cá nhân theo yêu cầu.
Về địa điểm thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2, căn cứ Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009, Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009, địa điểm làm phiếu lý lịch tư pháp số 2 được xác định như sau:
(1) Đối với cơ quan tiến hành tố tụng
- Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú;
- Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia (trong trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam).
- Điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác (trong trường hợp khẩn cấp).
(2) Đối với cá nhân
- Sở Tư pháp nơi thường trú, tạm trú đối với công dân Việt Nam;
- Sở Tư pháp nơi cư trú đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam;
- Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đã rời Việt Nam.
Phiếu lý lịch tư pháp số 2 làm ở đâu? Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 mới nhất hiện nay ra sao? (Hình từ Internet)
Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 mới nhất hiện nay ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009 về thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 như sau:
Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2
1. Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này.
Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Theo đó, trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp 2 thì thực hiện theo khoản 1 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 (có nội dung bị bãi bỏ điểm b bởi khoản 4 Điều 37 Luật cư trú 2020) và khoản 2 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 như sau:
Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1
1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:
a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
...
2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:
a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Như vậy, kết hợp những quy định nêu trên, thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 được thực hiện như sau:
Đối tượng | Thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 |
Cá nhân | Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại cơ quan có thẩm quyền; |
Cơ quan tiến hành tố tụng | Cơ quan tiến hành tố tụng gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp hoặc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia theo từng trường hợp. Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. |
Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 đối với cá nhân gồm những gì?
Căn cứ quy định tại tại Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009, khoản 1 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 (bị bãi bỏ điểm b bởi khoản 4 Điều 37 Luật cư trú 2020) và khoản 2 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009.
Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 đối với cá nhân bao gồm:
- Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp; tại đây
- Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là gì? Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đúng không?
- Công ty đại chúng có phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tình hình quản trị công ty hay không?
- Mục tiêu của giáo dục đại học là gì? Phát triển giáo dục đại học nhằm mục đích gì theo quy định?