Phần chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh sau khi nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước của Quỹ Hỗ trợ nông dân được phân phối ra sao?

Tôi muốn hỏi phần chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh sau nộp thuế, khoản nộp NSNN Quỹ Hỗ trợ nông dân được phân phối ra sao? - câu hỏi của chị Ý (Huế)

Kết quả tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 37/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính
1. Kết quả tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính:
a) Kết quả tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong năm thặng dư khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân có kết quả dương;
b) Kết quả tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong năm thâm hụt khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân có kết quả âm.

Theo như quy định trên, Kết quả tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính.

Năm tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm.

Phần chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh sau khi nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước của Quỹ Hỗ trợ nông dân được phân phối ra sao?

Phần chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh sau khi nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước của Quỹ Hỗ trợ nông dân được phân phối ra sao? (Hình từ Internet)

Phần chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh sau khi nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước của Quỹ Hỗ trợ nông dân được phân phối ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 37/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính
....
2. Sau khi nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về thuế (nếu có), phần chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí nêu tại khoản 1 Điều này được phân phối như sau:
a) Bù đắp lỗ lũy kế đến thời điểm quyết toán;
b) Trích 20% vào quỹ đầu tư phát triển;
c) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; số dư Quỹ dự phòng tài chính tối đa bằng 25% vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
d) Trích tối đa không quá 03 tháng tiền lương và phụ cấp lương của cán bộ, người lao động Quỹ Hỗ trợ nông dân vào quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi; Trích tối đa không quá 1,5 tháng lương của người quản lý vào Quỹ thưởng người quản lý. Tỷ lệ trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của người lao động và trích quỹ thưởng người quản lý được xác định căn cứ trên cơ sở đánh giá xếp loại của Quỹ Hỗ trợ nông dân và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
đ) Trường hợp chênh lệch thu chi còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này không đủ để trích các quỹ theo quy định tại điểm d khoản này thì Quỹ Hỗ trợ nông dân được giảm mức trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;
e) Phần chênh lệch còn lại (nếu có) sau khi trích lập các Quỹ trên được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của Quỹ Hỗ trợ nông dân.

Theo như quy định trên, phần chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh sau khi nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước được phân phối theo quy định trên.

Lưu ý: Trường hợp chênh lệch thu chi còn lại sau khi trích lập các quỹ bù đắp lỗ lũy kế đến thời điểm quyết toán, trích 20% vào quỹ đầu tư phát triển, trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; số dư Quỹ dự phòng tài chính tối đa bằng 25% vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ nông dân không đủ để trích các quỹ:

- Trích tối đa không quá 03 tháng tiền lương và phụ cấp lương của cán bộ, người lao động Quỹ Hỗ trợ nông dân vào quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi

- Trích tối đa không quá 1,5 tháng lương của người quản lý vào Quỹ thưởng người quản lý.

Thì Quỹ Hỗ trợ nông dân được giảm mức trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;

Đồng thời nếu phần chênh lệch còn lại (nếu có) sau khi trích lập các Quỹ trên được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của Quỹ Hỗ trợ nông dân.

Mục đích sử dụng các quỹ trích sau chênh lệch thu chi là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 37/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính
....
3. Mục đích sử dụng các quỹ trích sau chênh lệch thu chi:
a) Quỹ đầu tư phát triển dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới công nghệ, trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quỹ Hỗ trợ nông dân và bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Hỗ trợ nông dân;
b) Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không thu được xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng xử lý tài sản đảm bảo (nếu có), tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí theo quy định tại Nghị định này;
c) Quỹ khen thưởng của cán bộ, người lao động dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cán bộ, người lao động của Quỹ Hỗ trợ nông dân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả cao hoặc có đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân. Ban Thường vụ Hội nông dân các cấp hướng dẫn định mức chi khen thưởng cho từng đối tượng để Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện;
d) Quỹ phúc lợi dùng để chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, người lao động của Quỹ Hỗ trợ nông dân; Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, người lao động của Quỹ Hỗ trợ nông dân. Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn hoặc Tổ Công đoàn (trường hợp không có Ban chấp hành Công đoàn) để quản lý, sử dụng quỹ này;
đ) Quỹ thưởng người quản lý được sử dụng để khen thưởng cho người quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân. Mức thưởng do Chủ tịch Hội nông dân cùng cấp quyết định trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định tại Nghị định này.

Theo đó, mục đích sử dụng các quỹ trích sau chênh lệch thu chi được quy định theo trên.

Nghị định 37/2023/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 8/8/2023

Quỹ Hỗ trợ nông dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chế độ kế toán của Quỹ Hỗ trợ nông dân
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Quỹ Hỗ trợ nông dân có bao gồm Ban kiểm soát không? Nếu có thì thành viên Ban Kiểm soát do ai bổ nhiệm?
Pháp luật
Phạm vi hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào? Bộ máy giúp việc của Quỹ Hỗ trợ nông dân gồm có ai?
Pháp luật
Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào? Vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân?
Pháp luật
Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào hiện nay?
Pháp luật
Kết quả tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân là gì? Phân phối kết quả tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng nào được vay vốn của Quỹ hỗ trợ nông dân? Lãi suất cho vay của Quỹ hỗ trợ nông dân được xác định như thế nào?
Pháp luật
Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân là ai? Nhiệm kỳ của thành viên Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân là bao lâu?
Pháp luật
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân bao gồm những gì? Quỹ hỗ trợ nông dân có con dấu không?
Pháp luật
Việc giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào theo Nghị định 37?
Pháp luật
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào? Quỹ hỗ trợ nông dân có tư cách pháp nhân không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quỹ Hỗ trợ nông dân
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
1,164 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quỹ Hỗ trợ nông dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quỹ Hỗ trợ nông dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào