Người mua nhà ở xã hội có được thế chấp hay bán nhà ở không? Bán nhà ở xã hội có sẵn cần phải tuân thủ các điều kiện gì?
Người mua nhà ở xã hội có được thế chấp hay bán nhà ở không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 139/2016/TT-BTC quy định về việc người mua nhà ở xã hội có được thế chấp hay bán nhà ở không như sau:
- Thế chấp nhà ở xã hội:
Quy định về việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
...
4. Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội được phép bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu thì ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó; trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp nhà ở xã hội, trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó.
Bán nhà ở xã hội:
- Căn cứ tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 139/2016/TT-BTC thì người mua nhà ở xã hội không được phép bán lại nhà ở trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán.
- Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định về trường hợp bán nhà ở xã hội khi chưa đủ thời hạn 05 năm như sau:
Trong trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Người mua nhà ở xã hội có được thế chấp hay bán nhà ở không? Bán nhà ở xã hội có sẵn cần phải tuân thủ các điều kiện gì? (Hình từ internet)
Bán nhà ở xã hội có sẵn cần phải tuân thủ các điều kiện gì?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 63 Luật Nhà ở 2014 quy định về các điều kiện bán nhà ở xã hội có sẵn cần phải tuân thủ như sau:
Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
...
3. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội có sẵn phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Khu vực nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, để bán đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; nếu chủ đầu tư có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi bán, cho thuê mua nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý;
b) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê, cho thuê mua, trừ nhà ở xã hội do nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này;
c) Nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 118 của Luật này.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì bán nhà ở xã hội có sẳn cần phải tuân thủ những điều kiện sau:
- Khu vực nhà ở để bán đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; nếu chủ đầu tư có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi bán nhà ở này, trừ trường hợp được người mua đồng ý.
- Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, trừ nhà ở xã hội do nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở 2014.
- Nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014.
Đất để xây dựng nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 56 Luật Nhà ở 2014 Quy định như về đất để phát triển nhà ở xã hội như sau:
Đất để xây dựng nhà ở xã hội
...
3. Đất để phát triển nhà ở xã hội bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở cho thuê, cho thuê mua, bán;
b) Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê;
c) Diện tích đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư phải dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
d) Đất ở hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân dùng để xây dựng nhà ở xã hội.
Như vậy theo căn cứ theo quy định trên thì đất để xây dựng nhà ở gồm có:
- Đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở cho thuê, cho thuê mua, bán.
- Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê.
- Diện tích đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư phải dành để xây dựng nhà ở xã hội.
- Đất ở hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân dùng để xây dựng nhà ở xã hội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu báo cáo theo Nghị định 30? Tải về Mẫu báo cáo văn bản hành chính? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo?
- Số câu hỏi, nội dung và tiêu chuẩn đạt sát hạch chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân là bao nhiêu câu?
- Có được hoãn thi hành án tử hình khi người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm không?
- Mẫu Kế hoạch giải quyết tố cáo đảng viên của chi bộ? Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên nào?
- Công ty tư vấn lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của công trình có được tham gia đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát của công trình đó không?