Người lao động có thể được khai giảm trừ gia cảnh cho ông bà mình ngoài tuổi lao động và không có thu nhập cần có điều kiện gì?

Cho tôi hỏi: Người lao động có thể được khai giảm trừ gia cảnh cho ông bà mình ngoài tuổi lao động và không có thu nhập nếu có điều kiện gì? Câu hỏi của cô Mai ở Hà Nội.

Người lao động có thể được khai giảm trừ gia cảnh cho ông bà mình ngoài tuổi lao động và không có thu nhập nếu có điều kiện gì?

Căn cứ tại Công văn 51877/CTHN-TTHT năm 2022 quy định như sau:

Trường hợp ông bà người lao động là cá nhân ngoài độ tuổi lao động (không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng) đã được chính quyền địa phương nơi người phụ thuộc cư trú xác nhận bản thân người lao động là người trực tiếp nuôi dưỡng bà và có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm g.4 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì người lao động được khai giảm trừ gia cảnh cho bà nội khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Người lao động có thể được khai giảm trừ gia cảnh cho ông bà mình ngoài tuổi lao động và không có thu nhập nếu có điều kiện gì?

Người lao động có thể được khai giảm trừ gia cảnh cho ông bà mình ngoài tuổi lao động và không có thu nhập cần có điều kiện gì? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền quy định thủ tục, hồ sơ kê khai người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh?

Căn cứ tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (quy định về thu nhập từ kinh doanh bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) quy định như sau:

Giảm trừ gia cảnh
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế như sau:
1. Mức giảm trừ gia cảnh:
a) Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện theo mức do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.
2. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
3. Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;
b) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;
c) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này;
d) Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;
- Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
4. Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
5. Người nộp thuế tự kê khai số lượng người phụ thuộc kèm theo giấy tờ hợp pháp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai.
6. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ kê khai người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều này.
Như vậy theo quy định trên Bộ Tài chính có thẩm quyền quy định thủ tục, hồ sơ kê khai người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (các quy định về thu nhập từ kinh doanh bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) quy định như sau:

Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
1. Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công được giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo vào thu nhập chịu thuế, bao gồm:
a) Khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương lựa;
b) Khoản đóng góp vào các Quỹ từ thiện, Quỹ nhân đạo, Quỹ khuyến học.
2. Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại các Điểm a, b Khoản 1 Điều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích kinh doanh.
3. Khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo phát sinh vào năm nào thì được tính giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó, không được chuyển trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo

Như vậy theo quy định trên, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế bao gồm:

- Khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương lựa;

- Khoản đóng góp vào các Quỹ từ thiện, Quỹ nhân đạo, Quỹ khuyến học.

Giảm trừ gia cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Ông bà có được xem là người phụ thuộc khi đăng ký giảm trừ gia cảnh không?
Pháp luật
File excel tính thuế thu nhập cá nhân theo mức giảm trừ gia cảnh mới nhất? Tải file excel tính thuế TNCN ở đâu?
Pháp luật
Cha mẹ bao nhiêu tuổi được giảm trừ gia cảnh 2024? Cha mẹ có lương hưu có được giảm trừ gia cảnh?
Pháp luật
Mẫu đơn xin xác nhận bố mẹ không có thu nhập để giảm trừ gia cảnh? Hồ sơ xin giảm trừ gia cảnh đối với trường hợp bố mẹ không có thu nhập?
Pháp luật
Đối với người phụ thuộc là cha mẹ cần thỏa những điều kiện gì? Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là cha mẹ để được giảm trừ gia cảnh gồm những gì?
Pháp luật
Người phụ thuộc gồm những ai? Mức giảm trừ gia cảnh dành cho người phụ thuộc mới nhất năm 2024?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (Mẫu 20-ĐK-TH-TCT)? Tờ khai đăng ký người phụ thuộc sử dụng khi nào?
Pháp luật
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc năm 2024? Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hiện nay được quy định thế nào?
Pháp luật
Bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng được lập khi nào? Mẫu bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đăng ký giảm trừ gia cảnh cho mẹ kế được không? Nếu được thì hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho mẹ kế sẽ gồm những gì?
Pháp luật
Giảm trừ gia cảnh là gì? Người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giảm trừ gia cảnh
17,892 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giảm trừ gia cảnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giảm trừ gia cảnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào