Nghị quyết 306: Danh sách 06 vùng kinh tế - xã hội chính thức sau sáp nhập tỉnh thành chi tiết thế nào?
Nghị quyết 306: Danh sách 06 vùng kinh tế - xã hội chính thức sau sáp nhập tỉnh thành chi tiết thế nào?
Theo Nghị quyết 202/2025/QH15, kể từ ngày 12/6/2025, Việt Nam có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 06 Thành phố trực thuộc Trung ương. Trong đó có 19 tỉnh và 4 thành phố hình thành sau sắp xếp và 11 tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp.
Ngày 05/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị quyết 306/NQ-CP về việc điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050.
Theo đó, theo tiểu mục 1 Mục II Nội dung điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025, chính thức phân vùng kinh tế - xã hội, tổ chức không gian phát triển đất nước thành 06 vùng kinh tế - xã hội; xây dựng mô hình tổ chức, cơ chế điều phối vùng để thực hiện liên kết nội vùng và thúc đẩy liên kết giữa các vùng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Nghị quyết 306: Danh sách 06 vùng kinh tế xã hội chính thức sau sáp nhập tỉnh thành chi tiết dưới đây:
Danh sách 06 vùng kinh tế xã hội chính thức sau sáp nhập tỉnh thành
(1) Vùng trung du và miền núi phía Bắc gồm 9 tỉnh:
Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La
STT | Tỉnh, thành sau sáp nhập | Diện tích (Km2) | Dân số (người) |
1 | Lạng Sơn | 8.310,18 | 881.384 |
2 | Cao Bằng | 6.700,39 | 573.119 |
3 | Thái Nguyên (Bắc Kạn + Thái Nguyên) | 8.375,3 | 1.799.489 |
4 | Tuyên Quang (Hà Giang + Tuyên Quang) | 13.795,6 | 1.865.270 |
5 | Phú Thọ (Hòa Bình + Vĩnh Phúc + Phú Thọ) | 9.361,4 | 4.022.638 |
6 | Lào Cai (Lào Cai + Yên Bái) | 13.257 | 1.778.785 |
7 | Lai Châu | 9.068,73 | 512.601 |
8 | Điện Biên | 9.539,93 | 673.091 |
9 | Sơn La | 14.109,83 | 1.404.587 |
(2) Vùng đồng bằng sông Hồng gồm 6 tỉnh, thành phố:
Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh
STT | Tỉnh, thành sau sáp nhập | Diện tích (Km2) | Dân số (người) |
1 | TP. Hà Nội | 3.359,84 | 8.807.523 |
2 | TP. Hải Phòng (Hải Dương + TP. Hải Phòng) | 3.194,7 | 4.664.124 |
3 | Ninh Bình (Hà Nam + Ninh Bình + Nam Định) | 3.942,6 | 4.412.264 |
4 | Hưng Yên (Thái Bình + Hưng Yên) | 2.514,8 | 3.567.943 |
5 | Bắc Ninh (Bắc Giang + Bắc Ninh) | 4.718,6 | 3.619.433 |
6 | Quảng Ninh | 6.207,93 | 1.497.447 |
(3) Vùng Bắc Trung Bộ gồm 5 tỉnh, thành phố:
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế
STT | Tỉnh, thành sau sáp nhập | Diện tích (Km2) | Dân số (người) |
1 | Thanh Hóa | 11.114,71 | 4.324.783 |
2 | Nghệ An | 16.486,49 | 3.831.694 |
3 | Hà Tĩnh | 5.994,45 | 1.622.901 |
4 | Quảng Trị (Quảng Bình + Quảng Trị) | 12.700 | 1.870.845 |
5 | TP. Huế | 4.947,11 | 1.432.986 |
(4) Vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên gồm 6 tỉnh, thành phố:
Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk, Khánh Hòa, Lâm Đồng
STT | Tỉnh, thành sau sáp nhập | Diện tích (Km2) | Dân số (người) |
1 | TP. Đà Nẵng (Quảng Nam + TP. Đà Nẵng) | 11.859,6 | 3.065.628 |
2 | Quảng Ngãi (Quảng Ngãi + Kon Tum) | 14.832,6 | 2.161.755 |
3 | Gia Lai (Gia Lai + Bình Định) | 21.576,5 | 3.583.693 |
4 | Đắk Lắk (Phú Yên + Đắk Lắk) | 18.096,4 | 3.346.853 |
5 | Khánh Hoà (Khánh Hòa + Ninh Thuận) | 8555,9 | 2.243.554 |
6 | Lâm Đồng (Đắk Nông + Lâm Đồng + Bình Thuận) | 24.233,1 | 3.872.999 |
(5) Vùng Đông Nam Bộ gồm 3 tỉnh, thành phố:
Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tây Ninh
STT | Tỉnh, thành sau sáp nhập | Diện tích (Km2) | Dân số (người) |
1 | TP. Hồ Chí Minh (Bình Dương + TPHCM + Bà Rịa - Vũng Tàu) | 6.772,6 | 14.002.598 |
2 | Đồng Nai (Bình Phước + Đồng Nai) | 12.737,2 | 4.491.408 |
3 | Tây Ninh (Long An + Tây Ninh) | 8.536,5 | 3.254.170 |
(6) Vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm 5 tỉnh, thành phố:
Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau
STT | Tỉnh, thành sau sáp nhập | Diện tích (Km2) | Dân số (người) |
1 | TP. Cần Thơ (Sóc Trăng + Hậu Giang + TP. Cần Thơ) | 6.360,8 | 4.199.824 |
2 | Vĩnh Long (Bến Tre + Vĩnh Long + Trà Vinh) | 6.296,2 | 4.257.581 |
3 | Đồng Tháp (Tiền Giang + Đồng Tháp) | 5.938,7 | 4.370.046 |
4 | An Giang (Kiên Giang + An Giang) | 9.888,9 | 4.952.238 |
5 | Cà Mau (Bạc Liêu + Cà Mau) | 7.942,4 | 2.606.672 |
*Trên đây là "Nghị quyết 306: Danh sách 06 vùng kinh tế xã hội chính thức sau sáp nhập tỉnh thành chi tiết thế nào?"

Nghị quyết 306: Danh sách 06 vùng kinh tế xã hội chính thức sau sáp nhập tỉnh thành chi tiết thế nào? (Hình từ Internet)
Định hướng phát triển vùng và liên kết vùng Đông Nam Bộ theo Nghị quyết 306 ra sao?
Tại tiểu mục 1 Mục II Nội dung điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025, định hướng phát triển vùng và liên kết vùng Đông Nam Bộ như sau:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 10%/năm giai đoạn 2026 - 2030.
Xây dựng Đông Nam Bộ trở thành vùng phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, động lực tăng trưởng lớn nhất cả nước; trung tâm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ cao, logistics và trung tâm tài chính quốc tế có tính cạnh tranh cao trong khu vực; đi đầu trong đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi số.
+ Phát triển mạnh các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, hóa dầu, hóa chất, dược phẩm, vật liệu mới, điện tử, chíp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, an ninh mạng, công nghiệp công nghệ số.
+ Phát triển các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị hiện đại, các khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghệ cao. Xây dựng mới một số khu công nghệ số tập trung quy mô lớn, hình thành vùng động lực công nghiệp công nghệ số.
+ Phát triển vùng trở thành trung tâm dịch vụ của khu vực Đông Nam Á về tài chính, thương mại, du lịch, giao lưu quốc tế.
+ Phát triển mạnh kinh tế biển, dịch vụ hậu cần cảng biển, công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí, các dịch vụ ngành dầu khí, phát triển du lịch biển, đảo.
+ Phát triển hoạt động thương mại, đầu tư tại các khu kinh tế cửa khẩu, trọng tâm là khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài. Nâng cao hiệu quả phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi tập trung gắn với chế biến và thương hiệu sản phẩm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, đào tạo, y tế phát triển đứng đầu cả nước. Phát triển một số cơ sở giáo dục đại học lớn theo hướng trọng tâm, trọng điểm đủ năng lực đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội, đạt trình độ tiên tiến, thuộc nhóm hàng đầu châu Á.
+ Phát triển công nghiệp văn hóa, các trung tâm dịch vụ vui chơi giải trí chất lượng cao mang tầm khu vực và quốc tế. Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn giao thông và ngập úng.
- Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố văn minh, hiện đại, năng động sáng tạo; trung tâm tài chính quốc tế; có vị thế nổi trội trong khu vực Đông Nam Á và phát triển ngang tầm các thành phố lớn trong khu vực châu Á.
- Tạo động lực liên kết, lan tỏa thúc đẩy hợp tác và phát triển qua hành lang kinh tế Bắc - Nam, hành lang kinh tế Tây Nguyên - Đông Nam Bộ, hành lang kinh tế theo quốc lộ 13 từ TP. Hồ Chí Minh - Đồng Nai. Phát triển chuỗi công nghiệp - đô thị Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - cảng Cái Mép - Thị Vải gắn với hành lang kinh tế xuyên Á.
+ Xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc kết nối Thành phố Hồ Chí Minh với các địa phương trong và ngoài vùng, đường vành đai 3, vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh.
+Xây dựng đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, đường sắt kết nối trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh với các đô thị lân cận.
+ Xây dựng các tuyến đường sắt kết nối đến các cảng biển, cảng hàng không quốc tế cửa ngõ.
+ Xây dựng, đưa vào vận hành, khai thác Cảng hàng không quốc tế Long Thành và các tuyến giao thông kết nối đồng bộ.
+ Xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ. Phối hợp, nâng cao hiệu quả khai thác các cảng hàng không Tân Sơn Nhất và Long Thành, các cảng biển khu vực Cái Mép - Thị Vải và khu vực Hiệp Phước, Cát Lái...
Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến 2050
Tại tiểu mục 2 Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025 nêu rõ quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến 2050 như sau:
Là quốc gia hùng cường, hưng thịnh, hạnh phúc; nước phát triển, thu nhập cao, có thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; quản trị xã hội trên nền tảng xã hội số hoàn chỉnh. Nền kinh tế vận hành theo phương thức của kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo là động lực tăng trưởng chủ yếu.
Việt Nam thuộc nhóm các nước công nghiệp phát triển hàng đầu khu vực châu Á; là một trung tâm tài chính khu vực và quốc tế; phát triển kinh tế nông nghiệp sinh thái giá trị cao thuộc nhóm hàng đầu thế giới. Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh, một trung tâm kinh tế biển của khu vực châu Á - Thái Bình Dương; tham gia chủ động, có trách nhiệm vào giải quyết các vấn đề quốc tế và khu vực về biển và đại dương. Quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc.
Người dân được hưởng thụ các dịch vụ xã hội chất lượng cao; hệ thống an sinh xã hội bền vững; dịch vụ trợ giúp xã hội đa dạng và chuyên nghiệp, kịp thời hỗ trợ và bảo vệ các đối tượng dễ bị tổn thương. Các giá trị, bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc được giữ gìn, phát huy, thống nhất trong đa dạng; công nghiệp văn hóa phát triển mạnh, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ văn hóa có thương hiệu, uy tín và tầm ảnh hưởng trong khu vực và quốc tế.
Hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thích ứng hiệu quả với nước biển dâng và tác động của biến đổi khí hậu. Các vùng phát triển hài hòa, bền vững, khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh.
Hệ thống đô thị liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, kiến trúc tiêu biểu, giàu bản sắc, xanh, văn minh, hiện đại, thông minh. Xây dựng được ít nhất 5 đô thị ngang tầm quốc tế, giữ vai trò là đầu mối kết nối và phát triển với mạng lưới đô thị khu vực và quốc tế.
Nông thôn hiện đại, có điều kiện sống tiệm cận với đô thị, môi trường sống xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
Môi trường có chất lượng tốt, xã hội hài hòa với thiên nhiên, phát triển hiệu quả theo hướng cac-bon thấp; phấn đấu nhanh nhất đạt mục tiêu giảm phát thải ròng của quốc gia về “0” vào năm 2050. Năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro thiên tai tương đương với các nước phát triển.
Giai đoạn 2031 - 2050, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7,0 - 7,5%/năm. Đến năm 2050, GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 38.000 USD; tỷ lệ đô thị hóa đạt 70 - 75%; Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt trên 0,85.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

