Nghị luận ý nghĩa của nụ cười trong cuộc sống ngắn gọn, ý nghĩa? Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 hiện nay?
Nghị luận ý nghĩa của nụ cười trong cuộc sống ngắn gọn? Viết đoạn văn 200 chữ về ý nghĩa của nụ cười trong cuộc sống?
Nghị luận ý nghĩa của nụ cười trong cuộc sống ngắn gọn (Viết đoạn văn 200 chữ về ý nghĩa của nụ cười trong cuộc sống) như sau:
BÀI 1
Nụ cười là món quà kỳ diệu mà con người được tặng quà, mang ý nghĩa lớn lao trong công việc làm đẹp cuộc sống và kết nối tâm hồn. Một nụ cười không chỉ là biểu hiện của niềm vui, hạnh phúc, mà còn là sức mạnh lan tỏa năng lượng tích cực, xua tan những u tim, mệt mỏi. Trong giao tiếp, nụ cười là "chìa khóa vàng" mở cánh cửa của sự thân thiện và thoải mái hiểu, giúp con người quay lại gần nhau hơn mà không cần lời nói. Đặc biệt, nụ cười còn là biểu tượng của ý chí và lòng lạc quan. Trước nghịch cảnh, một nụ cười cường cường có thể truyền cảm xúc, mang lại niềm tin và hy vọng cho chính bản thân và những người xung quanh. Hơn thế nữa, nụ cười không chỉ làm đẹp cho cá nhân mà còn góp phần xây dựng một xã hội yêu thương, nơi con người được sống trong hòa hợp và hạnh phúc. Một nụ cười dù nhỏ bé nhưng có thể tạo nên những điều kỳ diệu. Vì thế, hãy luôn cười, để cuộc đời thêm rực rỡ và trái tim luôn ngập tràn ánh sáng của niềm tin và yêu thương. |
BÀI 2
Nụ cười có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Trước hết, nụ cười là một phương tiện giao tiếp không lời mạnh mẽ, giúp tạo sự kết nối và gần gũi giữa con người với nhau. Một nụ cười chân thành có thể làm tan biến khoảng cách và mang lại cảm giác thân thiện. Thứ hai, nụ cười giúp giảm căng thẳng và lo âu, bởi khi cười, cơ thể sản sinh ra các hormone hạnh phúc như endorphin, giúp chúng ta cảm thấy thoải mái và vui vẻ hơn. Ngoài ra, cười thường xuyên còn có lợi cho sức khỏe, cải thiện hệ miễn dịch và giảm huyết áp. Cuối cùng, nụ cười có tính lan tỏa, khi bạn cười, người xung quanh cũng dễ dàng cảm nhận được niềm vui và hạnh phúc, tạo ra một môi trường sống tích cực và vui vẻ hơn. Vì vậy, hãy cười nhiều hơn mỗi ngày để cuộc sống thêm phần ý nghĩa và tươi đẹp. |
BÀI 3
Nụ cười là món quà vô giá của cuộc sống, mang ý nghĩa sâu sắc trong công việc kết nối con người và lan tỏa năng lượng tích cực. Một nụ cười chân thành không chỉ có thể hiện niềm vui, sự hạnh phúc mà còn có khả năng xoa dịu những nỗi buồn và giải tỏa căng thẳng. Trong giao tiếp, nụ cười là ngôn ngữ không lời khuyên giúp người xích lại gần nhau hơn, tạo dựng sự thân thiện và thiện cảm. Nó phá bỏ mọi rào cản, tạo nên sự khác biệt và gắn kết những tâm hồn khác biệt. Đặc biệt, nụ cười vẫn là biểu hiện của sức mạnh nội tâm. Khi con người đối mặt với khó khăn, một nụ cười chính là minh chứng cho lòng Dũng cảm và tinh thần lạc quan. Hơn thế nữa, nụ cười còn mang giá trị nhân văn sâu sắc, góp ý xây dựng một cộng đồng hài hòa và tích cực. Một xã hội ngập tràn nụ cười sẽ là một xã hội hạnh phúc và đầy yêu thương. Vì vậy, hãy giữ cho mình nụ cười rạng rỡ, bởi nó không chỉ làm đẹp cho bản thân mà còn lan tỏa niềm vui. |
BÀI 4
Nụ cười là ánh sáng của tâm hồn, là biểu tượng của niềm tin và sức mạnh trong cuộc sống. Nó không chỉ đơn giản là biểu hiện của hạnh phúc, mà còn mang trong mình sức mạnh lành những vết thương, xoa dịu những nỗi đau và khơi dậy hy vọng. Một nụ cười chân thành có thể phá vỡ rào cản của cảm giác lạnh lùng, làm dịu đi trái tim thâm sâu và mang lại sự ấm áp trong những khoảnh khắc khắc khó khăn nhất. Đặc biệt, nụ cười là minh chứng cho tinh thần lạc quan, giúp con vượt qua nghịch cảnh bằng sự minh cường và tin tưởng vào những điều tốt đẹp. Trong xã hội, nụ cười lan tỏa niềm vui, kết nối con người và xây dựng một cộng đồng tràn tình yêu thương. Nó chính là “ngôn ngữ chung” của nhân loại, vượt qua mọi giới hạn về văn hóa, ngôn ngữ hay khoảng cách. Một nụ cười nhỏ bé có thể thay đổi một ngày buồn thành ngày vui, một mối quan hệ xa cách thành gần gũi. Vì vậy, hãy cười không chỉ vì bản thân mà còn để làm đẹp thêm cho thế giới xung quanh ta. |
BÀI 5
Nụ cười là món quà quý giá nhất mà con người có thể trao tặng nhau, mang theo hơi ấm của tình yêu thương và hy vọng. Một nụ cười nhỏ bé, tưởng nhẹ nhàng đơn giản, lại có sức mạnh diệu kỳ: nó có thể xoa dịu những nỗi đau thầm kín, hệ thống ấm trái những tim lạnh giá và khơi dậy niềm tin nơi những tâm hồn lạc lạc lối. Trong những khoảnh khắc giải quyết khó khăn nhất của cuộc đời, đôi khi chỉ cần một nụ cười, ta có thể tìm lại ánh sáng giữa bóng tối. Nụ cười không chỉ làm đẹp cho khuôn mặt mà làm sáng lên cả trái tim, kéo dài những khoảng cách vô hình giữa người với người. Khi ta cười, ta không chỉ lan tỏa hạnh phúc mà còn gửi đi thông điệp rằng, dù cuộc đời có nhiều và thử thách trẻ, chúng ta vẫn chọn cách đối mặt bằng niềm tin và yêu thương. Một nụ cười chân thành có thể làm thay đổi một ngày buồn bã, chữa lành một vết thương sâu trong lòng và leo lên hy vọng cho cả những ai chưa quen. Vì vậy, hãy cười, vì đôi khi, nụ cười của bạn chính là phép màu kì diệu. |
Nghị luận ý nghĩa của nụ cười trong cuộc sống ngắn gọn (Viết đoạn văn 200 chữ về ý nghĩa của nụ cười trong cuộc sống) tham khảo như trên.
Nghị luận ý nghĩa của nụ cười trong cuộc sống ngắn gọn, ý nghĩa? Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 hiện nay? (Hình từ Internet)
Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 hiện nay?
Căn cứ theo Mục 4 Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, ban hành Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, có quy định về 2 yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 như sau:
Về năng lực ngôn ngữ:
- Yêu cầu chung:
+ Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản; biết đọc văn bản theo kiểu, loại; hiểu được nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản.
+ Nhận biết và bước đầu biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản;
+ Biết so sánh văn bản này với văn bản khác, liên hệ với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân; từ đó có cách nhìn, cách nghĩ và những cảm nhận riêng về cuộc sống, làm giàu đời sống tinh thần.
- Yêu cầu ở lớp 6 và lớp 7: viết được bài văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết bài văn nghị luận, thuyết minh, nhật dụng.
- Yêu cầu ở lớp 8 và lớp 9: viết được các bài văn tự sự, nghị luận và thuyết minh hoàn chỉnh, theo đúng các bước và có kết hợp các phương thức biểu đạt.
- Viết văn bản tự sự tập trung vào yêu cầu kể lại một cách sáng tạo những câu chuyện đã đọc; những điều đã chứng kiến, tham gia; những câu chuyện tưởng tượng có kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm;
- Văn bản miêu tả với trọng tâm là tả cảnh sinh hoạt (tả hoạt động); văn bản biểu cảm đối với cảnh vật, con người và thể hiện cảm nhận về tác phẩm văn học;
- Biết làm các câu thơ, bài thơ, chủ yếu để nhận biết đặc điểm một số thể thơ quen thuộc;
- viết được văn bản nghị luận về những vấn đề cần thể hiện suy nghĩ và chủ kiến cá nhân, đòi hỏi những thao tác lập luận tương đối đơn giản, bằng chứng dễ tìm kiếm;
- Viết được văn bản thuyết minh về những vấn đề gần gũi với đời sống và hiểu biết của học sinh với cấu trúc thông dụng;
- Điền được một số mẫu giấy tờ, soạn được một số văn bản nhật dụng như biên bản ghi nhớ công việc, thư điện tử, văn bản tường trình, quảng cáo và bài phỏng vấn.
- Viết đúng quy trình, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng yêu cầu viết văn bản; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn bản.
- Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ thích hợp khi nói;
- Kể lại được một cách mạch lạc câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ, trải nghiệm, ý tưởng của mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về vấn đề đã đọc, đã nghe; thuyết minh về một đối tượng hay quy trình;
- Biết cách nói thích hợp với mục đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết sử dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,... để trình bày vấn đề một cách hiệu quả.
- Nghe hiểu với thái độ phù hợp và tóm tắt được nội dung; nhận biết và bước đầu đánh giá được lí lẽ, bằng chứng mà người nói sử dụng;
- Nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả.
Về năng lực văn học:
- Nhận biết và phân biệt được các loại văn bản văn học: truyện, thơ, kịch, kí và một số thể loại tiêu biểu cho mỗi loại; phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn học.
- Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.
- Lớp 6 và lớp 7:
+ Nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của văn bản đã đọc; nhận biết được truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình và kí tự sự; nhận biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình và giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học;
+ Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học (cốt truyện, lời người kể chuyện, lời nhân vật, không gian và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh).
- Lớp 8 và lớp 9:
+ Hiểu được thông điệp, tư tưởng, tình cảm và thái độ của tác giả trong văn bản; nhận biết được kịch bản văn học, tiểu thuyết và truyện thơ Nôm, thơ cách luật và thơ tự do, bi kịch và hài kịch;
+ Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học, hình tượng văn học; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học (sự kết hợp giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật, điểm nhìn, xung đột, luật thơ, kết cấu, từ ngữ, mạch cảm xúc trữ tình;
+ Các biện pháp tu từ như điệp ngữ, chơi chữ, nói mỉa, nghịch ngữ). Nhận biết một số nét khái quát về lịch sử văn học Việt Nam; hiểu tác động của văn học với đời sống của bản thân.
Quan điểm xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông môn Văn ra sao?
Căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình môn Ngữ Văn có nêu rõ quan điểm xây dựng Chương trình GDPT môn Ngữ Văn như sau:
Chương trình môn Ngữ văn tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm sau:
- Chương trình được xây dựng trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học và phương pháp dạy học Ngữ văn; thành tựu nghiên cứu về văn học và ngôn ngữ học; thành tựu văn học Việt Nam qua các thời kì; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Ngữ văn của Việt Nam, đặc biệt từ đầu thế kỉ XXI đến nay và xu thế quốc tế trong phát triển chương trình nói chung, chương trình môn Ngữ văn nói riêng những năm gần đây, nhất là chương trình của những quốc gia phát triển; thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hoá Việt Nam, đặc biệt là sự đa dạng của đối tượng học sinh xét về phương diện vùng miền, điều kiện và khả năng học tập.
- Chương trình lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học. Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.
- Chương trình được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp; quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về tiếng Việt, văn học và một số văn bản có vị trí, ý nghĩa quan trọng của văn học dân tộc là nội dung thống nhất bắt buộc đối với học sinh toàn quốc.
- Chương trình vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới, vừa chú trọng kế thừa và phát huy những ưu điểm của các chương trình môn Ngữ văn đã có, đặc biệt là chương trình hiện hành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tái nhập hàng trả lại là gì? Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tái nhập là sản phẩm xuất khẩu sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu?
- Chế áp, tạm giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trong trường hợp nào từ ngày 1/7/2025?
- Người bị thu hồi Thẻ thanh tra chuyên ngành Công Thương trong trường hợp nào được xem xét cấp Thẻ sau 02 năm?
- Người khai thác cảng hàng không sân bay có nghĩa vụ thực hiện xây dựng bản đồ tiếng ồn hay không?
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng bắt buộc có trong hồ sơ chuẩn bị đầu tư xây dựng và hợp đồng?