Nghị định mới về bồi thường thu hồi đất quy định các trường hợp nào được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất?

Nghị định mới về bồi thường thu hồi đất quy định các trường hợp nào được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất?

Nghị định mới về bồi thường thu hồi đất quy định những nội dung nào?

Ngày 15 tháng 7 năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các nội dung sau:

- khoản 3 Điều 87 về việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

- Điều 92 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt

- Điều 94 về kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

- Điều 95 về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

- Điều 96 về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

- Điều 98 về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

- Điều 99 về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân

- Điều 100 về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

- Điều 102 về bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

- Điều 106 về bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn

- Điều 107 về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

- Điều 108 về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

- Điều 109 về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất

- Điều 111 về bố trí tái định cư

Ngoài ra, Nghị định 88/2024/NĐ-CP còn quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Nghị định mới về bồi thường thu hồi đất quy định các trường hợp nào được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất?

Nghị định mới về bồi thường thu hồi đất quy định các trường hợp nào được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất? (Hình từ Internet)

Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở theo khoản 1 Điều 96, 98, 99 Luật Đất đai thế nào?

Tại Điều 4 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai 2024 như sau:

- Giá đất tính tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trường hợp bồi thường bằng cho thuê đất thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá đất tính tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho tổ chức kinh tế có đất ở thu hồi là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở mà có chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường, hỗ trợ về đất với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất khác hoặc tiền mua nhà ở thì xử lý như sau:

+ Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất lớn hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi được nhận phần chênh lệch;

+ Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi phải nộp phần chênh lệch.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế tại địa phương quy định tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi quy định.

Các trường hợp khác nào được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất quy định tại khoản 3 Điều 95 của Luật Đất đai ra sao?

Theo Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP các trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất quy định tại khoản 3 Điều 95 của Luật Đất đai 2024 như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 138 của Luật Đất đai 2024

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 139 của Luật Đất đai 2024

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật nhưng đã sử dụng đất ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

Đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai 2024 hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì bồi thường theo loại đất sau khi được xác định lại theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai 2024

- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nghị định 88/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/8/2024.

Thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp nào? Quyết định cưỡng chế thu hồi đất được thi hành khi nào?
Pháp luật
Cá nhân sử dụng đất được Nhà nước cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn thì có bị thu hồi đất không?
Pháp luật
Đã có Quyết định 12/2024/QĐ-TTg về chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi thế nào?
Pháp luật
Nhà nước thu hồi đất có hỗ trợ di dời vật nuôi không? Trường hợp gây thiệt hại đối với vật nuôi thì Nhà nước có bồi thường không?
Pháp luật
Người tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép thì có phải đang chiếm đất không?
Pháp luật
Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai theo Nghị định 102 như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuê đất thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không?
Pháp luật
Không được tiến hành cưỡng chế thu hồi đất trong khoảng thời gian nào? Ai có thẩm quyền thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất?
Pháp luật
Cá nhân sử dụng đất do Nhà nước giao quản lý nhưng để bị chiếm đất thì có bị thu hồi hay không?
Pháp luật
Cá nhân sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục vi phạm có bị Nhà nước thu hồi đất không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thu hồi đất
556 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào