Nghị định 37/2022/NĐ-CP: Không giới hạn giá trị khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh?

Xin chào ban tư vấn. Tôi có câu hỏi mong được ban tư vấn hỗ trợ giúp tôi giải đáp thắc mắc về thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường theo quy định mới nhất của pháp luật? Mong sớm nhận được phản hồi từ ban tư vấn. Xin cảm ơn.

Các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường theo Nghị định 120/2013/NĐ-CP?

Căn cứ Điều 40 Nghị định 120/2013/NĐ-CP có quy định rằng Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 33, Điều 34, Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 Điều 35, Điều 36 của Mục 8 Chương II Nghị định này. Các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường cụ thể là:

- Vi phạm quy định về quản lý quân trang

- Vi phạm quy định về sản xuất quân trang

- Mua bán trái phép các loại biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.

- Vi phạm quy định về sản xuất biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.

Nghị định 37/2022/NĐ-CP: Không giới hạn giá trị khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh?

Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường theo Nghị định 120/2013/NĐ-CP?

Tại Điều 40 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu quy định về thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường cụ thể như sau:

Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 33, Điều 34, Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 Điều 35, Điều 36 của Mục 8 Chương II Nghị định này:

- Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.

- Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:

+ Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.

- Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:

+ Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.

- Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:

+ Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường theo Nghị định 37/2022/NĐ-CP?

Tại khoản 34 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam quy định về thẩm quyền xử phạt của quản lý thị trường cụ thể như sau:

- Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 500.000 đồng.

- Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;

+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.

- Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.

- Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.

Theo đó, Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo và phạt tiền đến 500.000 đồng. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền phạt cảnh cáo và phạt tiền tới 25.000.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định 37/2022/NĐ-CP. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền tới 50.000.000 đồng, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này. Cuối cùng, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 75.000.000 đồng, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.

Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 22/07/2022.

Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

5,759 lượt xem
Quản lý thị trường
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quản lý thị trường có được tịch thu hàng hóa không có hóa đơn không?
Pháp luật
Công chức Quản lý thị trường là gì? Trường hợp nào công chức Quản lý thị trường không được tham gia Đoàn kiểm tra?
Pháp luật
Quyết định kiểm tra thị trường đột xuất được ban hành khi nào? Thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra thị trường?
Pháp luật
Phạm vi kiểm tra thị trường của lực lượng Quản lý thị trường? Thời hạn kiểm tra thị trường là bao lâu?
Pháp luật
Những việc nào công chức Quản lý thị trường không được làm? Công chức Quản lý thị trường được hưởng những chế độ phụ cấp nào?
Pháp luật
Quản lý thị trường là lực lượng chuyên trách của cơ quan nào? Địa bàn hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường là ở đâu?
Pháp luật
Công chức Quản lý thị trường chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác thì có bị thu hồi thẻ kiểm tra thị trường không?
Pháp luật
Công chức Quản lý thị trường bị xử lý kỷ luật bằng những hình thức nào thì bị tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường?
Pháp luật
Lực lượng Quản lý thị trường được trang bị những phương tiện làm việc nào để phục vụ cho công việc?
Pháp luật
Hồ sơ cấp số hiệu công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp từ ngày 20/01/2024 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thông tư 25/2023/TT-BCT quy định số hiệu công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp từ ngày 20/01/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quản lý thị trường

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quản lý thị trường

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào