Năm tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân là khi nào? Quy trình phê duyệt và ban hành kế hoạch tài chính năm của Quỹ Hỗ trợ nông dân như thế nào?
Năm tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân là khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 37/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán
1. Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện chế độ tài chính, kế toán, chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Năm tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm.
3. Báo cáo tài chính năm của Quỹ Hỗ trợ nông dân phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Theo như quy định trên, năm tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Năm tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân là khi nào? Quy trình phê duyệt và ban hành kế hoạch tài chính năm của Quỹ Hỗ trợ nông dân như thế nào? (Hình từ Internet)
Quy trình phê duyệt và ban hành kế hoạch tài chính năm của Quỹ Hỗ trợ nông dân như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 37/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Lập kế hoạch tài chính hằng năm cho Quỹ Hỗ trợ nông dân
1. Quỹ Hỗ trợ nông dân có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính năm, kế hoạch thu nhập, chi phí, kế hoạch mua sắm tài sản cố định (nếu có) để trình Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân quyết định sau khi có ý kiến phê duyệt của Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp.
2. Quy trình phê duyệt và ban hành kế hoạch tài chính năm như sau:
a) Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân xem xét, phê duyệt kế hoạch tài chính năm kế hoạch để báo cáo Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp;
b) Trước ngày 30 tháng 3 năm kế hoạch, Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp xem xét, phê duyệt kế hoạch tài chính năm làm căn cứ để Quỹ Hỗ trợ nông dân triển khai, thực hiện.
Theo như quy định trên, Quy trình phê duyệt và ban hành kế hoạch tài chính năm của Quỹ Hỗ trợ nông dân như sau:
Bước 1: Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân xem xét, phê duyệt kế hoạch tài chính năm kế hoạch để báo cáo Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp trước ngày 31 tháng 12 hằng năm
Bước 2: Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp xem xét, phê duyệt kế hoạch tài chính năm làm căn cứ để Quỹ Hỗ trợ nông dân triển khai, thực hiện trước ngày 30/3 năm kế hoạch
Nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân từ đâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Nghị định 37/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
1. Vốn chủ sở hữu:
a) Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp;
b) Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính;
c) Vốn hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
d) Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản;
đ) Chênh lệch thu chi chưa phân phối, lỗ lũy kế chưa xử lý;
e) Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
2. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Vốn nhận ủy thác theo quy định tại Điều 24 Nghị định này không thuộc vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân và được hạch toán, quản lý tách bạch với vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Theo như quy định trên, vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân từ các nguồn sau:
- Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp;
- Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính;
- Vốn hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản;
- Chênh lệch thu chi chưa phân phối, lỗ lũy kế chưa xử lý;
- Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Nguồn vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp từ đâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 37/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương được cấp từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương. Trung ương Hội nông dân Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương trong từng thời kỳ sau khi có ý kiến thống nhất với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh được cấp từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương. Hội Nông dân cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong từng thời kỳ sau khi có ý kiến thống nhất với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện được cấp từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương. Hội nông dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định mức vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong từng thời kỳ. Trường hợp không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện sau khi có ý kiến thống nhất với Phòng Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư.
4. Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân xây dựng nhu cầu hỗ trợ vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước gửi Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp phê duyệt, tổng hợp cùng với dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Hội nông dân cùng cấp, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và pháp luật hiện hành.
Theo đó, nguồn vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp được lấy từ các nguồn theo quy định trên.
Nghị định 37/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 8/8/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng đối với cán bộ cấp xã là bao nhiêu? Điều kiện để được thanh toán công tác phí?
- Cấp định danh cho doanh nghiệp, hợp tác xã đến 30/6/2025 phấn đấu đạt bao nhiêu phần trăm?
- Tổ chức mua bán nợ xấu có được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá thị trường không?
- Công văn 9582 về cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã như thế nào? Xem toàn văn Công văn 9582 ở đâu?
- Giữ thẻ căn cước trái quy định pháp luật là gì? Nghĩa vụ của công dân khi bị giữ thẻ căn cước được quy định thế nào?