Mức lệ phí đổi biển số xe từ 22/10 là bao nhiêu? Hồ sơ, thủ tục cấp đổi biển số xe mới nhất 2023 ra sao?
Từ ngày 22/10 đổi biển số xe phải đóng lệ phí cấp đổi là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC về Mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông.
Theo đó, trường hợp cấp đổi biển số xe, người dân phải nộp mức phí cụ thể như sau:
Nội dung thu lệ phí | Số tiền |
Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số | |
Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số | |
Xe ô tô | 150.000 |
Xe mô tô | 100.000 |
Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số | 50.000 |
Cấp đổi biển số | |
Xe ô tô | 100.000 |
Xe mô tô | 50.000 |
Như vậy, từ ngày 22/10 (ngày Thông tư 60/2023/TT-BTC có hiệu lực), trường hợp cấp đổi giấy đăng ký xe hay đổi biển số xe thì sẽ áp dụng mức thu lệ phí theo nội dung quy định nêu trên.
Mức lệ phí đổi biển số xe từ 22/10 là bao nhiêu? Hồ sơ, thủ tục cấp đổi biển số xe mới nhất 2023 ra sao? (Hình từ Internet)
Hồ sơ cấp đổi biển số xe mới nhất 2023 gồm những gì?
Căn cứ tại Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định hồ sơ cấp đổi biển số xe như sau:
Hồ sơ cấp đổi, cấp lại
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3. Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp cấp đổi biển số xe).
4. Một số giấy tờ khác:
a) Trường hợp cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu;
b) Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;
c) Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;
d) Trường hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.
Theo đó, hồ sơ cấp đổi biển số xe gồm:
(1) Giấy khai đăng ký xe.
(2) Giấy tờ của chủ xe.
(3) Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp cấp đổi biển số xe).
(4) Giấy tờ khác:
- Trường hợp cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu;
- Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định tại Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
- Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;
- Trường hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.
Thủ tục cấp đổi biển số xe được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 18 Thông tư 24/2023/TT-BCA, việc cấp đổi biển số xe được thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần. Cụ thể:
Thủ tục cấp đổi, cấp lại
...
2. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này)
a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại quy định tại Điều 17 Thông tư này và nộp lệ phí theo quy định; chủ xe không phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo, thay đổi màu sơn);
b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 hoặc 4 số đó).
Trường hợp cấp đổi biển số từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số định danh) hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số định danh).
Như vậy, thủ tục cấp đổi biển số xe được thực hiện như sau:
- Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trên Cổng dịch vụ công, nộp hồ sơ cấp đổi và nộp lệ phí theo quy định;
(Chủ xe không phải mang xe đến để kiểm tra trừ xe cải tạo, thay đổi màu sơn).
- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp đổi biển số xe theo quy định;
- Chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.
Thông tư 60/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/10/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kết cấu bài kiểm tra để phục hồi điểm giấy phép lái xe theo Thông tư 65/2024 áp dụng từ 2025 thế nào?
- Người lao động Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp nào?
- Cách viết biên bản kiểm phiếu đánh giá chất lượng đảng viên cuối năm? Cơ sở đánh giá chất lượng đảng viên cuối năm?
- Thực hiện tốt công tác vận động quần chúng tạo nền tảng xây dựng “Thế trận lòng dân” gắn với nội dung gì theo Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2021 2030?
- Thuế tự vệ được gia hạn thời hạn áp dụng khi nào? Công thức tính thuế tự vệ theo mức thuế tuyệt đối thế nào?