Mẫu Quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự trong thi hành án dân sự tại Thông tư 04/2023/TT-BTP?
Mẫu Quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự trong thi hành án dân sự tại Thông tư 04/2023/TT-BTP?
Căn cứ Thông tư 04/2023/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự.
Mẫu Quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự trong thi hành án dân sự mới nhất là Mẫu số A50-THADS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 04/2023/TT-BTP.
Mẫu Quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự theo Thông tư 04/2023/TT-BTP được áp dụng từ ngày 01/10/2023.
> Tải Mẫu Quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự Tại đây.
Mẫu Quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự trong thi hành án dân sự tại Thông tư 04/2023/TT-BTP?
Khi nào Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự 2008 như sau:
Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.
Trường hợp người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.
Quy định về trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự hiện nay ra sao?
Căn cứ quuy định tại Điều 126 Luật Thi hành án dân sự 2008 như sau:
Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.
Trường hợp người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.
2. Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các điều 98, 99 và 101 của Luật này và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước.
3. Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu huỷ và tổ chức tiêu huỷ tài sản theo quy định tại Điều 125 của Luật này.
Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.
4. Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho đương sự.
Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Việc trả lại tiền tạm ứng án phí theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Như vậy, hiện nay, việc trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự được thực hiện theo quy định nêu trên.
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/BA/050624/thoi-gian-cong-tac-2.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//phap-luat/2022-2/NPDT/300624/chap-hanh-vien-1-1.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/VMK/thong-tu-quy-dinh-che-do-thong-ke-thi-hanh-an.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//phap-luat/2022-2/BA/160524/tham-tra-vien.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/BA/050624/thoi-gian-cong-tac.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/phapluat/2022-2/PTTQ/14062024/phan-tai-san.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/phapluat/2022-2/PTTQ/14062024/phi-thi-hanh-an.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/phapluat/2022-2/PTTQ/29052024/thiu-hanh-an-dan-su.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/BN/2023/050623/thi-hanh-an-dan-su-1.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//phap-luat/2022-2/BA/100524/ke-bien-tai-san-3.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức công ty nào theo quy định pháp luật?
- Viên chức an toàn thông tin hạng 3 có mã số chức danh là bao nhiêu? Viên chức an toàn thông tin hạng 3 có nhiệm vụ gì và năng lực chuyên môn ra sao?
- Dựa vào căn cứ nào để xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ?
- Trả tiền trực tiếp vào lương thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động thử việc bị phạt tiền ra sao?
- Căn cứ điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện là gì? Điều chỉnh quy hoạch không đúng căn cứ thì có bị xử phạt không?