Mẫu phương án vay vốn của cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù là mẫu nào?
- Mẫu phương án vay vốn của cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù theo Quyết định 22/2023/QĐ-TTg?
- Mức vốn cho vay đối với cơ sở sản xuất kinh khi sử dụng lao động là người đã chấp hành xong án phạt tù được quy định như thế nào?
- Điều kiện để cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng người lao động chấp hành xong án phạt tù được vay vốn bao gồm những điều kiện gì?
Mẫu phương án vay vốn của cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù theo Quyết định 22/2023/QĐ-TTg?
Mẫu phương án vay vốn của cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 22/2023/QĐ-TTg như sau:
Tải Mẫu phương án vay vốn tại đây
Mẫu phương án vay vốn (của cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù) theo Quyết định 22/2023/QĐ-TTg?
Mức vốn cho vay đối với cơ sở sản xuất kinh khi sử dụng lao động là người đã chấp hành xong án phạt tù được quy định như thế nào?
Tại Điều 6 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg quy định về mức vốn vay như sau:
Mức vốn cho vay
1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề
Mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù.
2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
a) Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù;
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
Theo đó đối với cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động là người đã chấp hành xong án phạt tù, mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 8 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg quy định về thời hạn cho vay đối với cơ sở sản xuất trong việc vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm như sau:
Thời hạn cho vay
...
2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
Thời hạn cho vay tối đa 120 tháng. Thời hạn cho vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định trên cơ sở căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn để thỏa thuận với khách hàng vay vốn.
Như vậy, thời hạn cho vay đối với cơ sản xuất trong việc vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm tối đa là 120 tháng. Thời hạn cho vay cụ thể do Ngân hàng chính sách xã hội xem xét, quyết định trên cơ sở căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ để thỏa thuận với bên vay.
Điều kiện để cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng người lao động chấp hành xong án phạt tù được vay vốn bao gồm những điều kiện gì?
Tại Điều 3 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg quy định về đối tượng và điều kiện vay vốn.
Đối tượng và điều kiện vay vốn
Đối tượng vay vốn và điều kiện vay vốn bao gồm:
1. Đối tượng vay vốn
a) Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá;
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.
2. Điều kiện vay vốn
a) Người chấp hành xong án phạt tù: Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này. Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm;
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm a khoản này và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; có phương án vay vốn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định này.
3. Người chấp hành xong án phạt tù và cơ sở sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thuộc trường hợp không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình tín dụng khác có cùng mục đích sử dụng vốn vay để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng người lao động chấp hành xong án phạt tù muốn vay vốn cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm a khoản này và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
- Có phương án vay vốn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định 22/2023/QĐ-TTg.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg phải thuộc trường hợp không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình tín dụng khác có cùng mục đích sử dụng vốn vay để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo quy định của pháp luật.
Quyết định 22/2023/QĐ-TTg sẽ có hiệu lực từ ngày 10/10/2023
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?