Mẫu đơn đề nghị về việc hủy bỏ Quyết định cấm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình Nghị định 76/2023/NĐ-CP?
- Mẫu đơn đề nghị về việc hủy bỏ Quyết định cấm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình Nghị định 76/2023/NĐ-CP?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc trong thời hạn bao lâu kể từ khi đơn hợp lệ?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết trong trường hợp nào?
Mẫu đơn đề nghị về việc hủy bỏ Quyết định cấm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình Nghị định 76/2023/NĐ-CP?
Căn cứ tại Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP có nêu rõ mẫu đơn đề nghị về việc hủy bỏ Quyết định cấm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình có dạng như sau:
Tải mẫu đơn đề nghị về việc hủy bỏ Quyết định cấm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình: Tại đây
Mẫu đơn đề nghị về việc hủy bỏ Quyết định cấm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình Nghị định 76/2023/NĐ-CP? (Hình từ Internet)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc trong thời hạn bao lâu kể từ khi đơn hợp lệ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định như sau:
Hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc
1. Việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình gửi đơn đề nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định cấm tiếp xúc để đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 10 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Đơn đề nghị được gửi theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này;
b) Trong thời gian 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không hủy bỏ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b) Trong thời gian 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không hủy bỏ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Khi người bị bạo lực gia đình bị chết;
b) Khi người có hành vi bạo lực gia đình bị chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
c) Khi có căn cứ xác định quyết định cấm tiếp xúc không đúng.
3. Quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình, người được phân công giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc.
Theo đó, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn đề nghị về việc hủy bỏ Quyết định cấm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình.
Trường hợp không hủy bỏ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết trong trường hợp như sau:
- Khi người bị bạo lực gia đình bị chết;
- Khi người có hành vi bạo lực gia đình bị chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
- Khi có căn cứ xác định quyết định cấm tiếp xúc không đúng.
Nghị định 76/2023/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 25/12/2023
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?