Mẫu Đơn đề nghị thành lập trung tâm trọng tài Mẫu 02/TP-TTTM-sđ Thông tư 03 thay thế Mẫu 02/TP-TTTM ra sao?
- Mẫu Đơn đề nghị thành lập trung tâm trọng tài Mẫu 02/TP-TTTM-sđ Thông tư 03 thay thế Mẫu 02/TP-TTTM ra sao?
- Ai là người có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài?
- Thủ tục Cấp giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài mới nhất ra sao?
- Hiện nay, Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập trong trường hợp nào?
Mẫu Đơn đề nghị thành lập trung tâm trọng tài Mẫu 02/TP-TTTM-sđ Thông tư 03 thay thế Mẫu 02/TP-TTTM ra sao?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 03/2024/TT-BTP, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2012/TT- BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành một số biểu mẫu về tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại, trong đó:
Thay thế Mẫu 02/TP-TTTM bằng Mẫu 02/TP-TTTM-sđ ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BTP.
Mẫu Đơn đề nghị thành lập trung tâm trọng tài Mẫu 02/TP-TTTM-sđ như sau:
>> Tải về Mẫu 02/TP-TTTM-sđ: Tải
Mẫu Đơn đề nghị thành lập trung tâm trọng tài Mẫu 02/TP-TTTM-sđ Thông tư 03 thay thế Mẫu số 02/TP-TTTM ra sao? (Hình từ Internet)
Ai là người có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài?
Theo khoản 1 Điều 24 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định điều kiện và thủ tục thành lập Trung tâm trọng tài như sau:
Điều kiện và thủ tục thành lập Trung tâm trọng tài
1. Trung tâm trọng tài được thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là Trọng tài viên quy định tại Điều 20 của Luật này đề nghị thành lập và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài gồm:
a) Đơn đề nghị thành lập;
b) Dự thảo điều lệ của Trung tâm trọng tài theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
c) Danh sách các sáng lập viên và các giấy tờ kèm theo chứng minh những người này có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài và phê chuẩn điều lệ của Trung tâm trọng tài; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Do Trung tâm trọng tài được thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là Trọng tài viên quy định tại Điều 20 Luật Trọng tài thương mại 2010 đề nghị thành lập và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập.
Như vậy, Trung tâm trọng tài do Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài.
Thủ tục Cấp giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài mới nhất ra sao?
Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 855/QĐ-BTP năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực trọng tài thương mại thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp, thủ tục Cấp giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài mới nhất như sau:
Trình tự thực hiện:
- Các thành viên sáng lập trung tâm trọng tài hoàn thiện hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài gửi Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật;
- Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trực tuyến.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị thành lập theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành (mẫu số 02/TP-TTTM-sđ);
- Dự thảo điều lệ của Trung tâm trọng tài theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành (mẫu số 01/TP-TTTM);
- Danh sách các sáng lập viên và các giấy tờ kèm theo chứng minh đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Luật Trọng tài thương mại 2010.
Số lượng hồ sơ: 01.
Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Bộ Tư pháp.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm trọng tài.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu 02/TP-TTTM-sđ ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BTP ngày 15/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung 08 thông tư liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
Phí thẩm định (nếu có): 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng)
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài và Điều lệ trung tâm trọng tài được phê duyệt.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm trọng tài được thành lập khi có ít nhất 05 sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là trọng tài viên quy định tại Điều 20 của Luật Trọng tài thương mại 2010.
Hiện nay, Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập trong trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 63/2011/NĐ-CP quy định về Thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Trung tâm trọng tài thì Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập trong trường hợp sau:
- Trung tâm trọng tài có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm.
- Trung tâm trọng tài không tiến hành bất kỳ hoạt động nào ghi trong Điều lệ, Giấy phép thành lập trong vòng 05 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài không tiến hành đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở.
- Trung tâm trọng tài không sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy tắc tố tụng trọng tài cho phù hợp với Luật Trọng tài thương mại 2010 trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật Trọng tài thương mại 2010 có hiệu lực.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải mẫu bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng mới nhất? Yêu cầu đối với bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng công trình?
- Quy trình, thủ tục xét thưởng đột xuất trong Bộ Nội vụ như thế nào? 05 tiêu chí chấm điểm thành tích công tác đột xuất?
- Lời chúc các chú bộ đội Hải quân ngắn gọn nhân kỷ niệm 80 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22 12 ra sao?
- Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào? Vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân?
- Hướng dẫn chi tiết điền mẫu số 07 PLI báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài 2024? Người lao động không đóng BHXH có phải báo cáo tình hình sử dụng lao động không?