Mẫu Công văn giải trình chênh lệch đầu vào gửi cơ quan thuế? Mức phạt chênh lệch tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn ra sao?

Mẫu Công văn giải trình chênh lệch đầu vào gửi cơ quan thuế? Mức phạt chênh lệch tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn ra sao?

Mẫu Công văn giải trình chênh lệch đầu vào gửi cơ quan thuế?

Mẫu Công văn giải trình chênh lệch đầu vào gửi cơ quan thuế thường được doanh nghiệp, kế toán dùng để giải trình cho cơ quan thuế khi phát hiện chênh lệch khi đối chiếu dữ liệu bảng kê hóa đơn và hóa đơn thuế GTGT.

Hiện hành pháp luật không quy định cụ thể về mẫu công văn giải trình chênh lệch đầu vào nhưng nhìn chung thì Đơn giải trình sẽ gồm các phần:

- Phần mở đầu: Ngày, tháng, năm, lập đơn; Đơn giải trình về vấn đề gì, Gửi tới cơ quan, tổ chức, cá nhân nào...

Các thông tin của đối tượng làm Đơn giải trình (tên doanh nghiệp, thông tin người đại diện theo pháp luật gồm tên, chức vụ…, số điện thoại,…)

- Phần nội dung Đơn giải trình: Ghi rõ giải trình về vấn đề gì, theo yêu cầu hay Công văn số bao nhiêu; nội dung giải trình và các tài liệu kèm theo (nếu có).

- Phần kết Đơn giải trình: Cam kết nội dung trình bày ở trên là đúng và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

Theo đó, doanh nghiệp, kế toán có thể tham khảo mẫu Công văn giải trình chênh lệch đầu vào gửi cơ quan thuế tại đây: tải

Xem thêm:

>>> Thuế GTGT từ 1 7 2024 sẽ như thế nào? Thuế suất thuế GTGT đến hết năm 2024 sẽ có bao nhiêu mức?

>>> Đã có Nghị định tiếp tục giảm thuế GTGT hết năm 2024 chưa? Hàng hóa, dịch nào tiếp tục được giảm thuế GTGT?

>>> Lịch nộp thuế, tờ khai thuế 2024 quan trọng doanh nghiệp, kế toán cần lưu ý

Mẫu Công văn giải trình chênh lệch đầu vào gửi cơ quan thuế? Mức phạt chênh lệch tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn?

Mẫu Công văn giải trình chênh lệch đầu vào gửi cơ quan thuế? Mức phạt chênh lệch tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn?

Mức phạt chênh lệch tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn ra sao?

Chênh lệch chỉ tiêu trên tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn trên trang web hóa đơn điện tử sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
b) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
c) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;
d) Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
đ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.
...

Theo đó, hành vi khai sai thuế dẫn đến chênh lệch giữa tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn trên trang web hóa đơn điện tử sẽ bi xử phạt theo quy định nêu trên.

Bên cạnh việc bị phạt tiền, người vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:

(1) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi trên.

Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt theo quy định hình thức xử phạt chính như trên nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

(2) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi bị áp dụng biện pháp xử phạt chính trên.

Lưu ý: Trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt 20% mà bị xử phạt với mức từ 05 - 08 triệu đồng.

Mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 tổ chức.

>>> Xem thêm: Hủy nhầm hóa đơn điện tử và đã gửi mẫu 04/SS thì xử lý như thế nào?

Đã nộp bổ sung hồ sơ khai thuế thì có bị phạt không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
...
3. Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.

Như vậy, khi người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi phát hiện hồ sơ khai thuế có sai sót và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện thì sẽ không xử phạt.

Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
34,720 lượt xem
Thuế giá trị gia tăng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đã có Dự thảo đề xuất giảm thuế GTGT 2% năm 2025: Tin mới nhất về giảm thuế GTGT
Pháp luật
Thuế suất thuế GTGT hoạt động xây dựng từ 1/7/2025 là bao nhiêu? Thuế VAT tháng 7 2025 là bao nhiêu?
Pháp luật
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có được hưởng những ưu đãi nào về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Pháp luật
Nước sinh hoạt thuế VAT bao nhiêu từ 1/7/2025? Bảng giá nước sinh hoạt 2025 bao nhiêu theo quy định?
Pháp luật
Điểm mới Luật Thuế giá trị gia tăng 2024? Khi nào Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực?
Pháp luật
Danh sách hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5% thuế GTGT 2025? Hàng hóa, dịch vụ chịu VAT 5% mới nhất 2025 ra sao?
Pháp luật
Thuế suất thuế GTGT 2025 có những mức nào? Các hàng hóa chịu thuế suất 0%, 5%, 10% năm 2025?
Pháp luật
Thuế suất 0% và không chịu thuế GTGT từ ngày 01/7/2025? Người nộp thuế gồm những ai theo Luật thuế GTGT 2024?
Pháp luật
Từ 1/7/2025 chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chịu thuế GTGT không? Phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2025 bao nhiêu?
Pháp luật
Hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT từ 01/7/2025?
Pháp luật
Hộ, cá nhân có doanh thu trên 200 triệu đồng/năm mới phải nộp thuế GTGT từ 01/01/2026 đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế giá trị gia tăng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thuế giá trị gia tăng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào