Kiểm tra, rà soát, lập danh sách để cấp thẻ BHYT cho các đối tượng được bổ sung mã đối tượng và mã hưởng BHYT tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP?
Kiểm tra, rà soát, lập danh sách để cấp thẻ BHYT cho các đối tượng được bổ sung mã đối tượng và mã hưởng BHYT tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP?
Căn cứ tại Mục 2 Công văn 6394/BHXH-TST 2023, BHXH TP.HCM hướng dẫn kiểm tra, rà soát, lập danh sách để cấp thẻ BHYT cho các đối tượng được bổ sung mã đối tượng và mã hưởng BHYT tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Bổ sung mã đối tượng và mã hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT đối với người tham gia BHYT mới được quy định tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP và Nghị định 131/2021/NĐ-CP: Cơ quan quản lý đối tượng khẩn trương phối hợp với cơ quan BHXH kiểm tra, rà soát, lập danh sách đề cấp thẻ BHYT cho các đối tượng được bổ sung tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP, cụ thể:
- Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vơ khác đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 16 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020: mã đối tượng ký hiệu là TG và mã hưởng ký hiệu bằng số 3.
- Người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hiện đang thường trú tại các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú: mã đối tượng ký hiệu là AK và mã hưởng ký hiệu bằng số 2.
- Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các địa bàn xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bằng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ: mã đối tượng ký hiệu là DS và mã hưởng ký hiệu bằng số 3.
Kiểm tra, rà soát, lập danh sách để cấp thẻ BHYT cho các đối tượng được bổ sung mã đối tượng và mã hưởng BHYT tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP? (Hình từ internet)
Thẻ Bảo hiểm y tế chứa những thông tin gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, quy định thẻ Bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được các thông tin sau:
- Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc.
- Mức hưởng bảo hiểm y tế
- Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.
- Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
- Thời gian tham gia bảo hiểm y tế
- Ảnh của người tham bảo hiểm y tế (trừ trẻ em dưới 6 tuổi) đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế không có giấy tờ xác nhận nhân thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nơi quản lý học sinh, sinh viên, hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.
Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng là khi nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định về thẻ bảo hiểm y tế như sau:
Thẻ bảo hiểm y tế
3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
b) Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;
c) Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
d) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.
Theo đó thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị như sau:
- Thẻ Bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng áp dụng đối với các đối tượng sau:
+ Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng.
+ Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng.
+ Nhóm do ngân sách nhà nước đóng..
- Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước.
- Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế đối với người tham gia bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính áp dụng với đối tượng sau :
+ Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008.
+ Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008.
- Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi.
Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức Lễ kỷ niệm cấp quốc gia trong hoạt động kỷ niệm 80 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam vào thời gian nào?
- Đơn khởi kiện tranh chấp về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư là mẫu nào? Cách viết đơn khởi kiện?
- Nhiệm kỳ của Hội đồng công chứng viên toàn quốc kết thúc khi nào? Hội đồng làm việc theo nguyên tắc nào?
- Kể lại một câu chuyện cổ tích mà em biết theo lời một nhân vật trong truyện đó? Tuổi của học sinh lớp 5 là bao nhiêu?
- Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học mới nhất là mẫu nào?