Khi ra tòa, luật sư có thể là vừa bảo vệ lợi ích cho chính mình vừa là đương sự được hay không?

Luật sư khi ra toà có thể là vừa bảo vệ lợi ích cho chính mình vừa là đương sự được hay không? Tôi có thắc mắc liên quan tới đương sự trong vụ án dân sự. Trường hợp tại phiên tòa vừa qua tôi tham gia, tôi có chứng kiến một vụ luật sư sử dụng 2 tư cách để tham gia phiên tòa, một là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, hai là bị đơn trong vụ án dân sự trên. Tôi muốn hỏi rằng theo quy định của pháp luật hiện nay thì luật sư khi ra tòa có thể là vừa bảo vệ lợi ích cho chính mình vừa là đương sự được hay không? Mong sớm được giải đáp thắc mắc

Khái niệm về đương sự trong vụ việc dân sự

Căn cứ theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về khái niệm đương sự trong vụ việc dân sự cụ thể như sau:

"Điều 68. Đương sự trong vụ việc dân sự
1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan."

Đương sự trong vụ việc dân sự gồm những ai?

Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về đương sự trong vụ việc dân sự gồm:

Nguyên đơn trong vụ án dân sự

Khoản 2 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.

Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.

Bị đơn trong vụ án dân sự

Khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự

Khoản 4 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Người yêu cầu giải quyết việc dân sự

Khoản 5 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự

Khoản 6 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về người co quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.

Luật sư có thể vừa bảo vệ lợi ích cho chính mình vừa là đương sự được không?

Luật sư khi ra tòa có thể vừa bảo vệ lợi ích cho chính mình vừa là đương sự được hay không?

Hiện nay việc một người tham gia phiên tòa đồng thời 2 tư cách tố tụng vẫn chưa có văn bản hướng dẫn. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không có quy định cấm, tuy nhiên thực tiễn tại tòa thì việc này chưa được chấp nhận vì cho rằng việc giữ đồng thời 2 tư cách tố tụng khiến trình tự tố tụng diễn ra khó khăn, không đảm bảo quyền lợi đầy đủ cho cả đương sự ...

Tuy nhiên, Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

"Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
...
13. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
...
19. Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.
20. Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng. "

Như vậy, luật sư (với những kỹ năng nghề nghiệp) có thể thông qua tư cách đương sự để bảo vệ chính mình. Trên đây là những thông tin chúng tôi gửi tới bạn về đương sư. Trân trọng!

Tố tụng dân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
Pháp luật
Người yêu cầu trong tố tụng dân sự là gì? Trường hợp nào vợ chồng cùng được xác định là người yêu cầu?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh của đương sự được quy định thế nào?
Pháp luật
Người làm chứng trong tố tụng dân sự là ai? Người làm chứng được từ chối khai báo lời khai không?
Pháp luật
Giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự là gì? Nguyên tắc giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc kháng cáo trong tố tụng dân sự hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội đồng xét xử phúc thẩm là mẫu nào?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, mẫu thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải là mẫu nào?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, mẫu thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải là mẫu nào?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, mẫu quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố tụng dân sự
2,711 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố tụng dân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tố tụng dân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào