Kết hôn sau khi vợ/chồng chết: Có cần làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn? Điều kiện và thủ tục tái hôn như thế nào?

Xin chào ban biên tập, tôi có một thắc mắc như sau, chồng tôi đã mất được cách đây 2 năm, nay con cái tôi đã lớn nên tôi muốn tìm một người có thể đồng hành cùng tôi trong quãng thời gian còn lại. Cho tôi hỏi tôi muốn kết hôn với người khác sau khi chồng chết có được không? Có cần làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn không?

Trường hợp nào có thể tuyên bố một người đã chết?

Quy định pháp luật về việc kết hôn sau khi vợ/chồng chết được phân theo hai góc độ khác nhau của cái “chết”, bao gồm:

- Trường hợp vợ/chồng chết sinh học: Chết sinh học là sự kết thúc sinh mạng, chấm dứt các hoạt động của một sinh vật hay ngừng vĩnh viễn mọi hoạt động sống (không thể phục hồi) của một cơ thể. Theo y học, một người bị coi là đã chết khi hoạt động não của họ không còn nữa, từ các thiết bị hỗ trợ họ có thể có nhịp tim, hơi thở nhưng sẽ không bao giờ có thể phục hồi và tự duy trì các hoạt động đó.

- Trường hợp vợ/chồng chết pháp lý: Căn cứ khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 về tuyên bố chết được quy định như sau:

“Điều 71. Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

Như vậy, chết pháp lý được hiểu là việc một người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thông qua một quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

Chồng chết, vợ có được kết hôn với người khác hay không?

- Trường hợp chết sinh học: Căn cứ Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:

“Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân
Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.”

Như vậy, tại thời điểm người vợ/chồng chết theo góc độ sinh học thì mối quan hệ hôn nhân của họ và người vợ/chồng còn lại sẽ kết thúc. Theo đó, việc kết hôn với một người khác sau khi chồng/vợ chết là hoàn toàn hợp pháp.

- Trường hợp chết pháp lý: Căn cứ Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:

“Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.”

Theo đó, hôn nhân của người vợ/chồng bị tuyên bố chết sẽ chấm dứt tại thời điểm bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Vì vậy, sau khi hôn nhân đã kết thúc thì người vợ/chồng còn lại có thể thực hiện thủ tục kết hôn với người khác theo quy định pháp luật.

Kết hôn sau khi vợ/chồng chết: Có cần làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn, điều kiện và thủ tục tái hôn như thế nào?

Kết hôn sau khi vợ/chồng chết, có cần thực hiện thủ tục ly hôn?

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về xác định nội dung đăng ký khai tử như sau:

“ Điều 4: Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử
2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.”

Theo đó, nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:

- Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;

- Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử.

Như vậy, theo quy định trên thì khi người mất tại cơ sở y tế hoặc tại nhà thì thủ trưởng cơ sở y tế hoặc UBND cấp xã sẽ cấp giấy báo tử. Đối với người bị Tòa án tuyên bố chết thì Bản án có hiệu lực sẽ thay thế Giấy báo tử. Nghĩa là kể từ thời điểm đó, quan hệ hôn nhân của bạn đã chấm dứt. Bạn có thể tái hôn mà không cần ly hôn.

Điều kiện, thủ tục đăng ký kết hôn sau khi vợ/chồng chết được thực hiện như thế nào?

Pháp luật hiện hành không quy định điều kiện được tái hôn sau khi vợ/chồng chết. Do đó, điều kiện và thủ tục tái hôn sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật tương tự như thủ tục kết hôn bình thường. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Căn cứ Quyết định 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020 về công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký kết hôn hiện nay:

- Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại UBND cấp xã có thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm:

* Giấy tờ phải xuất trình

+ Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.

+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).

+ Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.

* Giấy tờ phải nộp

+ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

+ Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).

- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

- Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.

Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn.

Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.

Nếu các bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ, mỗi bên được nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; số lượng bản sao Trích lục kết hôn được cấp theo yêu cầu.

Như vậy, vấn đề kết hôn sau khi vợ/chồng chết được pháp luật cho phép trong cả hai trường hợp trên. Theo đó, hôn nhân sẽ chấm dứt kể từ khi vợ/chồng chết hoặc kể từ ngày được Tòa án tuyên bố vợ/chồng đã chết trong bản án, quyết định. Khi đó, người vợ/chồng còn lại có quyền kết hôn với người khác. Việc kết hôn sau khi vợ/chồng chết phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.

17,199 lượt xem
Tái hôn
Đăng ký kết hôn Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đăng ký kết hôn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đăng ký kết hôn có được sử dụng chứng minh nhân dân bản photo?
Pháp luật
Có con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không? Sinh con trước khi đăng ký kết hôn là con chung hay con riêng?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới nhất 2025 là mẫu nào? Tải về tờ khai đăng ký kết hôn 2025 theo Thông tư 04?
Pháp luật
Tuổi kim lâu là gì? Cách tính tuổi Kim Lâu như thế nào? Bao nhiêu tuổi thì đủ tuổi đăng ký kết hôn?
Pháp luật
Lừa dối kết hôn là gì? Người bị lừa dối kết hôn có được quyền nhờ người khác yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn không?
Pháp luật
Đăng ký kết hôn 2024 ở đâu, cần những giấy tờ gì? Thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn 2024 là bao lâu?
Pháp luật
Mượn giấy tờ của người khác để đăng ký kết hôn sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định hiện nay? Người cho mượn có bị xử phạt gì không?
Pháp luật
Đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã hay Ủy ban nhân dân cấp huyện? Có thể đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân nơi tạm trú hay không?
Pháp luật
Những giấy tờ cần phải nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã năm 2023?
Pháp luật
Cung cấp thông tin gian dối về tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Thời hạn nhận và trả kết quả hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định mới nhất hiện nay là bao lâu? Có được giải quyết ngay trong ngày luôn không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tái hôn Đăng ký kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tái hôn Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào