Kế hoạch giám sát nhiên liệu tiêu thụ và phát thải khí CO2 đối với các chuyến bay quốc tế có nội dung gì?
Kế hoạch giám sát nhiên liệu tiêu thụ và phát thải khí CO2 đối với các chuyến bay quốc tế có nội dung gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 22/2020/TT-BGTVT quy định như sau:
Thu thập, giám sát nhiên liệu tiêu thụ và phát thải khí CO2 đối với các chuyến bay quốc tế
1. Lựa chọn phương pháp giám sát nhiên liệu tiêu thụ.
a) Người khai thác tàu bay có lượng phát thải khí CO2 hàng năm lớn hơn 50.000 tấn lựa chọn 01 (một) trong 05 (năm) phưong pháp giám sát nhiên liệu tiêu thụ và theo dõi, ghi lại lượng nhiên liệu tiêu thụ hàng năm của các chuyến bay quốc tế theo phương pháp đã lựa chọn.
b) Người khai thác tàu bay có lượng phát thải khí CO2 hàng năm nhỏ hơn 50.000 tấn hoặc tàu bay có tải trọng cất cánh tối đa đến 5.700 kg có thể sử dụng phương pháp giám sát nhiên liệu tiêu thụ hoặc sử dụng Công cụ báo cáo và ước tính phát thải (sau đây viết tắt là CERT) của ICAO để thực hiện giám sát lượng nhiên liệu tiêu thụ theo hướng dẫn tại Phụ ước 16 Tập 4.
c) Người khai thác tàu bay có lượng phát thải khí CO2 đạt đến 50.000 tấn trong 02 (hai) năm liên tiếp thì áp dụng phương pháp giám sát nhiên liệu tiêu thụ từ ngày 01 tháng 01 của năm thứ 03 (ba).
d) Người khai thác tàu bay có lượng phát thải khí CO2 giảm dưới 50.000 tấn trong 02 (hai) năm liên tiếp thì có thể sử dụng công cụ CERT của ICAO từ ngày 01 tháng 01 của năm thứ 03 (ba).
2. Kế hoạch giám sát nhiên liệu
a) Người khai thác tàu bay có lượng phát thải khí CO2 hàng năm lớn hơn 10.000 tấn từ tàu bay có tải trọng cất cánh tối đa lớn hơn 5.700 kg xây dựng Kế hoạch giám sát nhiên liệu và thực hiện giám sát nhiên liệu tiêu thụ theo Phụ ước 16 Tập 4.
b) Người khai thác tàu bay với tàu bay có tải trọng cất cánh tối đa lớn hơn 5.700 kg, đạt mức phát thải 10.000 tấn xây dựng Kế hoạch giám sát nhiên liệu trong vòng ba 03 (ba) tháng kể từ khi bắt đầu khai thác chuyến bay quốc tế.
Như vậy theo quy định trên kế hoạch giám sát nhiên liệu tiêu thụ và phát thải khí CO2 đối với các chuyến bay quốc tế có nội dung như sau:
- Người khai thác tàu bay có lượng phát thải khí CO2 hàng năm lớn hơn 10.000 tấn từ tàu bay có tải trọng cất cánh tối đa lớn hơn 5.700 kg xây dựng Kế hoạch giám sát nhiên liệu và thực hiện giám sát nhiên liệu tiêu thụ theo Phụ ước 16 Tập 4.
- Người khai thác tàu bay với tàu bay có tải trọng cất cánh tối đa lớn hơn 5.700 kg, đạt mức phát thải 10.000 tấn xây dựng Kế hoạch giám sát nhiên liệu trong vòng ba 03 (ba) tháng kể từ khi bắt đầu khai thác chuyến bay quốc tế.
Kế hoạch giám sát nhiên liệu tiêu thụ và phát thải khí CO2 đối với các chuyến bay quốc tế có nội dung gì? (Hình từ Internet)
Thực hiện lập báo cáo phát thải đối với các chuyến bay quốc tế như thế nào?
Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 22/2020/TT-BGTVT quy định việc lập Báo cáo phát thải đối với các chuyến bay quốc tế như sau:
- Hàng năm, người khai thác tàu bay tổng hợp lượng nhiên liệu tiêu thụ từ tàu bay của các chuyến bay quốc tế trong năm báo cáo, lập Báo cáo phát thải.
+ Người khai thác tàu bay có lượng phát thải khí CO2 hàng năm lớn hơn 10.000 tấn từ tàu bay có tải trọng cất cánh tối đa lớn hơn 5.700 kg lập Báo cáo phát thải theo Mục 1.1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 22/2020/TT-BGTVT.
+ Người khai thác tàu bay ngoại trừ điểm a khoản 1 Điều này lập Báo cáo phát thải theo Mục 1.2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 22/2020/TT-BGTVT.
+ Người khai thác tàu bay áp dụng tỷ trọng nhiên liệu để tính khối lượng nhiên liệu nạp cho tàu bay và ghi lại tỷ trọng nhiên liệu thực tế hoặc tỷ trọng nhiên liệu tiêu chuẩn khi sử dụng cho khai thác và vì lý do an toàn. Việc sử dụng tỷ trọng nhiên liệu thực tế hay tiêu chuẩn phải được ghi chi tiết trong Kế hoạch giám sát nhiên liệu và có tham chiếu với tài liệu phù hợp của người khai thác tàu bay.
- Lượng phát thải khí CO2 từ tàu bay được tính toán theo hướng dẫn tại Phụ ước 16 Tập 4. Hệ số phát thải CO2 sử dụng theo hướng dẫn của ICAO.
Cơ sở dữ liệu nhiên liệu tiêu thụ của tàu bay được khai thác phục vụ cho mục đích gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 22/2020/TT-BGTVT quy định như sau:
Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu nhiên liệu tiêu thụ của tàu bay được khai thác phục vụ cho mục đích quản lý nhiên liệu tiêu thụ và giảm phát thải CO2 từ tàu bay, thực hiện nghĩa vụ quốc gia thành viên ICAO và phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng cơ sở dữ liệu nhiên liệu tiêu thụ như nêu tại khoản 1 Điều này sẽ được Cục Hàng không Việt Nam cung cấp thông tin theo phương thức cấp tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu.
Như vậy theo quy định trên cơ sở dữ liệu nhiên liệu tiêu thụ của tàu bay được khai thác phục vụ cho mục đích:
- Quản lý nhiên liệu tiêu thụ và giảm phát thải CO2 từ tàu bay.
- Thực hiện nghĩa vụ quốc gia thành viên ICAO và phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nguyên tắc làm việc của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII là gì? Quy định về xây dựng phương án tổ chức kiểm toán năm ra sao?
- Mẫu Biên bản cuộc họp giữa 2 công ty mới nhất? Hướng dẫn viết biên bản cuộc họp giữa 2 công ty?
- Tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có thể truyền dạy cho người ngoài cộng đồng được không?
- Xe gắn máy có thuộc đối tượng được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định hiện nay không?
- Thế chấp tàu biển là gì? Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam được pháp luật quy định thế nào?