Hướng dẫn xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan từ ngày 1 1 2025 thế nào?

Hướng dẫn xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan từ ngày 1 1 2025 thế nào?

Hướng dẫn xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan từ ngày 1 1 2025 thế nào?

Căn cứ theo Điều 70 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 hướng dẫn xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan như sau:

(1) Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 hoặc quy định khác của Luật Đấu giá tài sản 2016, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

(2) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị cấm tham gia đấu giá đối với loại tài sản đó trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm.

(3) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản là cơ quan có thẩm quyền quyết định cấm tham gia đấu giá quy định tại (2).

(4) Quyết định cấm tham gia đấu giá phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và cơ quan, tổ chức có liên quan; đồng thời gửi đến Bộ Tư pháp và phải đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.

Hướng dẫn xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan từ ngày 1 1 2025 thế nào?

Hướng dẫn xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan từ ngày 1 1 2025 thế nào? (Hình từ Internet)

Hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá tài sản ra sao?

Căn cứ theo Điều 73 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá tài sản như sau:

- Trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 72 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi khoản 42 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 72 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi khoản 42 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 được thực hiện như sau:

+ Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản thực hiện việc hủy quyết định phê duyệt kết quả đấu giá tài sản. Trình tự, thủ tục hủy quyết định phê duyệt kết quả đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;

+ Người có tài sản đấu giá hủy bỏ giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc yêu cầu Tòa án hủy bỏ hoặc tuyên bố hợp đồng mua bán tài sản đấu giá vô hiệu theo quy định của pháp luật.

Thực hiện khiếu nại, khởi kiện về việc đấu giá tài sản của Hội đồng đấu giá tài sản như thế nào?

Căn cứ theo Điều 75 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định khiếu nại, khởi kiện về việc đấu giá tài sản của Hội đồng đấu giá tài sản như sau:

(1) Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Hội đồng đấu giá tài sản, thành viên Hội đồng đấu giá tài sản khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

(2) Người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.

(3) Trường hợp hết thời hạn quy định tại (2) mà không được giải quyết khiếu nại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản thì người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024.

Người trúng đấu giá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người trúng đấu giá hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan từ ngày 1 1 2025 thế nào?
Pháp luật
Thời gian người trúng đấu giá phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá là lúc nào?
Pháp luật
Người trúng đấu giá được định nghĩa thế nào? Người trúng đấu giá có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Pháp luật
Xử lý khi người trúng đấu giá từ chối kết quả trúng đấu giá ra sao? Việc từ chối kết quả trúng đấu giá được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Người trúng đấu giá là ai? Đấu giá viên công bố không đúng người trúng đấu giá thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Lập biên bản ghi nhận người trúng đấu giá không phải là người trả giá cao nhất trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên thì tổ chức bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Đấu giá viên công bố người đã trả giá cao nhất là người trúng đấu giá trong trường hợp nào theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người trúng đấu giá
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
414 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người trúng đấu giá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người trúng đấu giá

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào