Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với thu nhập nước ngoài bởi Cục thuế thành phố Hà Nội như thế nào?
Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với thu nhập nước ngoài bởi Cục thuế thành phố Hà Nội như thế nào?
Ngày 04/8/2023 Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn 56955/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn về việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với thu nhập nước ngoài,
Theo Công văn 56955/CTHN-TTHT năm 2023, Cục thuế thành phố Hà Nội có ý kiến về việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với thu nhập nước ngoài như sau:
Trường hợp cá nhân không đăng ký kinh doanh, ký hợp đồng với khách hàng để thực hiện dịch vụ tư vấn thì tiền thù lao nhận được từ hợp đồng có tính chất tiền lương, tiền công theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Cá nhân cư trú có thu nhập nước ngoài từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài thuộc trường hợp phải kê khai thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại tiết a.2, điểm a, khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT- BTC.
Hồ sơ khai thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại điểm 9.2, Mục 9 Phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế (Kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
Kỳ khai thuế TNCN được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với thu nhập nước ngoài bởi Cục thuế thành phố Hà Nội như thế nào? (Hình từ internet)
Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân cư trú là gì?
Căn cứ tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định về người nộp thuế như sau:
Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập
...
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Tiền thù lao có tính chất tiền lương, tiền công nào phải chịu thuế?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
...
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
...
Theo đó, tiền thù lao có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Xem và tải nội dung chi tiết Công văn 56955/CTHN-TTHT năm 2023 tại đây.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?