Hướng dẫn gia hạn, miễn giảm thuế do thiên tai năm 2024 của Cục Thuế TP Hà Nội ban hành như thế nào?
Hướng dẫn gia hạn, miễn giảm thuế do thiên tai năm 2024 của Cục Thuế TP Hà Nội ban hành như thế nào?
Ngày 13/9/2024, Cục Thuế TP Hà Nội đã có Thư gửi người nộp thuế Tải về về các chính sách liên quan đến gia hạn, miễn giảm trong trường hợp thiên tai.
Theo đó, do ảnh hưởng trực tiếp của bão số 3 (Yagi), khu vực Miền Bắc, trong đó có thành phố Hà Nội đã phải chịu những thiệt hại nặng nề về tài sản, vật chất dẫn đến ảnh hưởng lâu dài trong khắc phục sản xuất của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
Cục Thuế TP Hà Nội xin gửi lời chia sẻ và cảm thông sâu sắc đến cộng đồng người nộp thuế trên địa bàn. Qua thư ngỏ này, Cục Thuế TP Hà Nội gửi đến người nộp thuế các chính sách thuế về gia hạn, miễn, giảm trong trường hợp gặp thiên tai theo quy định của pháp luật thuế nhằm góp phần hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn tới Quý Doanh nghiệp – Cộng đồng Người nộp thuế, cụ thể:
(1) Về miễn tiền chậm nộp; miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế:
- Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng.
- Người nộp thuế bị phạt tiền do vi phạm hành chính về quản lý thuế mà bị thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng thì được miễn tiền phạt. Tổng số tiền miễn phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại, sau khi trừ đi giá trị được bảo hiểm, bồi thường (nếu có).
(2) Về gia hạn nộp thuế, hồ sơ khai thuế:
- Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế trong các trường hợp bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng (Thời gian gia hạn nộp thuế không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế).
- Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
(3) Các chính sách miễn, giảm đối với từng sắc thuế:
- Đối với thuế giá trị gia tăng:
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất.
- Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt:
Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế. Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có)
- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Đối với thuế thu nhập cá nhân:
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
- Đối với tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước tương ứng với mực độ thiệt hại.
- Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
+ Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
+ Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
- Đối với thuế tài nguyên:
Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
Nội dung cụ thể về các chính sách thuế và việc thực hiện các thủ tục về gia hạn, miễn, giảm thuế chi tiết tại phụ lục đính kèm. Cục thuế TP Hà Nội trân trọng kính gửi tới Quý Doanh nghiệp và Cộng đồng Người nộp thuế trên địa bàn để được biết và thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, người nộp thuế liên hệ với Cục Thuế TP Hà Nội/Chi cục Thuế trực tiếp quản lý để được hướng dẫn.
Người nộp thuế có thể truy cập website của Cục Thuế TP Hà Nội (http://hanoi.gdt.gov.vn) để tìm hiểu và cập nhật các thông tin hỗ trợ từ Cục Thuế TP Hà Nội.
Hướng dẫn gia hạn, miễn giảm thuế do thiên tai năm 2024 của Cục Thuế TP Hà Nội ban hành như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế như sau:
(1) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau đây:
Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế.
Đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
(2) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
Ngày thực hiện hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm hoàn hoặc hành vi trốn thuế (trừ hành vi tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP) là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, trốn thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
Hành vi trốn thuế bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi trốn thuế như sau:
Xử phạt hành vi trốn thuế
1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;
c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
…
2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Như vậy, xử phạt hành vi trốn thuế với mức phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn, tùy theo tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ. Các hành vi bị xử phạt bao gồm: không nộp hồ sơ thuế đúng hạn, không ghi chép kế toán chính xác, không lập hóa đơn hoặc lập sai,…
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ quan nào quy định việc kết nạp đoàn viên danh dự? Quyền của đoàn viên danh dự được pháp luật quy định như thế nào?
- Xử lý hành vi phân biệt đối xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ như thế nào theo quy định?
- Điều kiện để người có chứng chỉ kế toán viên được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán qua hộ kinh doanh dịch vụ kế toán là gì?
- Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào hiện nay?
- Mẫu báo cáo triển khai thi công xây dựng công trình là mẫu nào? Có bắt buộc lập tiến độ thi công trước khi triển khai thi công xây dựng?