Hướng dẫn đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 từ 01/7/2024?
Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 tại nhà từ 01/7/2024 được không?
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 69/2024/NĐ-CP thì hiện nay, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNeID có 2 mức độ:
+ Tài khoản định danh điện tử mức độ 1;
+ Tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
CHÚ Ý:
+ Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 thì công dân có thể làm tại nhà trên ứng dụng VNeID.
+ Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì bắt buộc công dân phải ra công an để đăng ký. Sau khi đăng ký được tại cơ quan công an thì công dân sẽ kích hoạt tại nhà.
Hướng dẫn đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 từ 01/7/2024? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1 trên ứng dụng VNeID?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 69/2024/NĐ-CP việc đăng ký tài khoản định danh điện tử mức 1 trên ứng dụng VNeID thực hiện như sau:
BƯỚC 1: Công dân sử dụng thiết bị số tải và cài đặt Ứng dụng VNeID;
BƯỚC 2: Công dân sử dụng Ứng dụng VNeID để nhập thông tin về số định danh cá nhân, số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có); kê khai thông tin theo hướng dẫn trên Ứng dụng VNeID; thu nhận ảnh khuôn mặt thông qua thiết bị số và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử;
BƯỚC 3: Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử và thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng VNeID hoặc qua số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;
CHÚ Ý:
Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua Ứng dụng VNeID.
Hướng dẫn đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 từ 01/7/2024?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 69/2024/NĐ-CP việc đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 từ 01/7/2024 thực hiện như sau:
BƯỚC 1: Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước không phụ thuộc vào nơi cư trú, xuất trình thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực và thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02;
BƯỚC 2: Công dân cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP; trong đó cung cấp rõ số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có) và thông tin khác đề nghị tích hợp vào căn cước điện tử (nếu có nhu cầu) cho cán bộ tiếp nhận;
BƯỚC 3: Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để xác thực; xác thực ảnh khuôn mặt, vân tay của công dân đến làm thủ tục với Cơ sở dữ liệu căn cước;
BƯỚC 4: Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 và thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;
CHÚ Ý:
+ Người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện cùng người đại diện hoặc người giám hộ của mình đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02;
+ Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho công dân Việt Nam là người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện.
LƯU Ý:
Đối với trường hợp công dân chưa được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước thì thực hiện đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử đồng thời với việc thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Nghị định 69/2024/NĐ-CP.
Thực hiện kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử ra sao?
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 69/2024/NĐ-CP thì thực hiện kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:
- Chủ thể danh tính điện tử thực hiện kích hoạt tài khoản định danh điện tử của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên Ứng dụng VNeID trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả cấp tài khoản định danh điện tử.
Sau 07 ngày, nếu tài khoản định danh điện tử không được kích hoạt, chủ thể danh tính điện tử liên hệ với cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông qua tổng đài tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về định danh và xác thực điện tử để thực hiện việc kích hoạt tài khoản định danh điện tử.
- Người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện sử dụng tài khoản định danh điện tử phải được sự đồng ý, xác nhận của người đại diện, người giám hộ thông qua Ứng dụng VNeID.
Người đại diện, người giám hộ sử dụng tài khoản định danh điện tử của người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện để thực hiện các giao dịch và các hoạt động khác phục vụ quyền và lợi ích của họ.
- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử, dịch vụ xác thực điện tử có giá trị pháp lý để khẳng định, chứng minh chủ thể danh tính điện tử đã thực hiện và chấp thuận đối với giao dịch.
- Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thực hiện kết nối, chia sẻ, xác thực dữ liệu để chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử ở các quốc gia khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam từ 25/12/2024 được quy định như thế nào theo Nghị định 147?
- Báo cáo thành tích xét thưởng đột xuất theo Nghị định 73? Tải về Mẫu Báo cáo thành tích công tác đột xuất xét thưởng theo Nghị định 73?
- Mẫu báo cáo nhập xuất vật liệu xây dựng công trình hàng ngày? Vật liệu xây dựng phải đảm bảo yêu cầu gì?
- Trong đấu thầu, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức sở hữu vốn, vay vốn đúng không? Chủ đầu tư phải đăng tải thông tin nào về lựa chọn nhà thầu?
- Dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm những khoản chi phí nào? Dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở nào?