Hướng dẫn cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam mới nhất của Bộ Tư pháp như thế nào?

Hướng dẫn cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam tại Công văn 436/HTQTC-HT như thế nào? Câu hỏi của bạn Duy ở Nam Định.

Việc cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam đã xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Singapore như thế nào?

Tại khoản 1 Công văn 436/HTQTC-HT năm 2021, Cục hộ tịch, quốc tịch, chứng thực hướng dẫn việc cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam đã xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Singapore như sau:

Theo hướng dẫn tại Công văn 784/HTQTCT-HT năm 2017Công văn 1576/HTQTCT-HT năm 2016 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, đối với trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân với mục đích làm thủ tục kết hôn với công dân Singapore tại cơ quan có thẩm quyền của Singapore, nay có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì chụp hồ sơ kèm công văn gửi Sở Tư pháp để chuyển Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao của Singapore tại Việt Nam xác minh.

Tuy nhiên, theo thông tin của Đại sứ quán Cộng hòa Singapore tại Việt Nam cho biết: Đại sứ quán Cộng hòa Singapore sẽ không hỗ trợ xác minh việc công dân Việt Nam có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Singapore hay không.

Đại sứ quán cũng cho biết, tình trạng hôn nhân của công dân tại Singapore được quản lý bởi Cơ quan đăng ký kết hôn Singapore, nếu muốn tra cứu thông tin liên quan, người có yêu cầu thực hiện thủ tục tra cứu trực tuyến, với mức phí theo quy định. Kết quả tra cứu chính thức cần có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền Singapore và Đại sứ quán Cộng hòa Singapore tại Việt Nam.

Do đó, đối với trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Singapore, nay có yêu cầu xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thì Sở Tư pháp chỉ đạo cơ quan đăng ký hộ tịch vận dụng quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP để thực hiện cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, không gửi hồ sơ lên Cục yêu cầu xác minh thông tin.

Hướng dẫn cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam tại Công văn 436/HTQTC-HT như thế nào? (Hình từ internet)

Điều kiện để được cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định như sau:

Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
...

Theo đó, để được cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định như sau:

Việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc xác minh trong thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 31 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ.
Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.
2. Trường hợp công dân Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp giấy tờ cho phép cư trú, có yêu cầu kết hôn với nhau hoặc kết hôn với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 37 Luật hộ tịch.
3. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó cấp là công dân cấp.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể dùng trong thời gian bao lâu? Thủ tục giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Pháp luật
Nộp tờ khai xin cấp giấy chứng nhận độc thân ở đâu? Người đã ly hôn khi xin cấp giấy chứng nhận độc thân có phải chứng minh về việc đã ly hôn?
Pháp luật
Mượn giấy tờ của người khác để xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác thì có cần phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó không?
Pháp luật
Lập giấy ủy quyền để xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì có cần phải công chứng, chứng thực hay không?
Pháp luật
Xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn nhưng lại sử dụng để làm thủ tục thế chấp nhà thì có được không?
Pháp luật
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có phải luôn có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp không?
Pháp luật
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú hay Ủy ban nhân dân xã nơi tạm trú cấp?
Pháp luật
Có được yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác không phải để đăng ký kết hôn không?
Pháp luật
Người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với người đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
4,076 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào