Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được phân bổ nộp thuế đối với những loại thuế nào? Phương pháp tính số thuế phân bổ như thế nào?
- Kinh doanh xổ số điện toán được phân bổ những loại thuế nào?
- Phương pháp phân bổ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán?
- Phương pháp phân bổ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán?
- Phương pháp phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán?
- Phương pháp phân bổ lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán?
Kinh doanh xổ số điện toán được phân bổ những loại thuế nào?
Theo điểm a khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14, điểm a khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì kinh doanh xổ số điện toán được phân bổ những loại thuế như sau:
- Thuế giá trị gia tăng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ.
Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được phân bổ nộp đối với những loại thuế nào?
Phương pháp phân bổ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán?
Theo điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định phương pháp phân bổ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán như sau:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng = số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán x tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Trong đó, doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định như sau:
- Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua thiết bị đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán phát sinh từ các thiết bị đầu cuối đăng ký bán vé xổ số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với công ty xổ số điện toán hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do người nộp thuế thiết lập trên địa bàn.
- Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định tại từng tỉnh nơi khách hàng đăng ký tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số điện toán.
Phương pháp phân bổ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 14 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định phương pháp phân bổ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán như sau:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng = số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán x tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Trong đó, doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định như sau:
- Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua thiết bị đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán phát sinh từ các thiết bị đầu cuối đăng ký bán vé xổ số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với công ty xổ số điện toán hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do người nộp thuế thiết lập trên địa bàn.
- Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định tại từng tỉnh nơi khách hàng đăng ký tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số điện toán.
Phương pháp phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán?
Theo điểm a khoản 2 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định phương pháp phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán như sau:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng = số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán x tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Trong đó, doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định như sau:
- Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua thiết bị đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán phát sinh từ các thiết bị đầu cuối đăng ký bán vé xổ số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với công ty xổ số điện toán hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do người nộp thuế thiết lập trên địa bàn.
- Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định tại từng tỉnh nơi khách hàng đăng ký tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số điện toán.
Phương pháp phân bổ lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định phương pháp phân lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán như sau:
Số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng = số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán x tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy mới nhất? Hướng dẫn viết bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy chi tiết?
- Có thể xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu?
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?