Hỗ trợ đất đai đối với người đồng bào dân tộc thiểu số từ 1/8/2024 được thực hiện theo quy định như thế nào?

Hỗ trợ đất đai đối với người đồng bào dân tộc thiểu số từ 1/8/2024 được thực hiện theo quy định như thế nào?

Hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 1/8/2024 được thực hiện theo quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 quy định chính sách hỗ trợ đất để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất như sau:

Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều Điều 16 Luật Đất đai 2024 nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:

- Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;

- Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.

Theo đó, căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số được thực hiện như sau:

Việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 thực hiện như sau:

(1) Đối với trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở;

(2) Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức.

Hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người đồng bào dân tộc thiểu số từ 1/8/2024 được thực hiện theo quy định như thế nào?

Hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người đồng bào dân tộc thiểu số từ 1/8/2024 được thực hiện theo quy định như thế nào? (Hình ảnh Internet)

Ủy ban nhân dân xã và huyện có trách nhiệm gì trong việc hỗ trợ đất đai cho người dân tộc thiểu số?

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát và lập danh sách các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Đất đai 2024 báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 10 hằng năm;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đo đạc, xác định diện tích và thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Đất đai 2024, gồm các trường hợp vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 mà không còn nhu cầu sử dụng đất;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số trên cơ sở quỹ đất quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Đất đai 2024. Nội dung phương án phải nêu rõ các trường hợp được hỗ trợ, diện tích hỗ trợ, hình thức hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số phù hợp với tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Luật Đất đai 2024.

Chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho người dân tộc thiểu số nghèo, cận nghèo được quy định thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 quy định chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi như sau:

Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau:

(1) Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;

(2) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

(3) Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất;

(4) Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;

(5) Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại (1)(2) được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

Hỗ trợ đất đai
Người dân tộc thiểu số
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hỗ trợ đất đai đối với người đồng bào dân tộc thiểu số từ 1/8/2024 được thực hiện theo quy định như thế nào?
Pháp luật
Người dân tộc thiểu số ở khu vực biên giới có được ưu tiên phục vụ lâu dài trong Bộ đội Biên phòng không?
Pháp luật
Học sinh là người dân tộc thiểu số thường trú Khu vực 1 nhưng học trường Khu vực 2 có thuộc đối tượng UT1 trong Quy chế tuyển sinh đại học ngành Giáo dục Mầm non không?
Pháp luật
Người dân tộc thiểu số có được nhà nước tạo điều kiện để học chữ viết của mình hay không? Nhà nước tạo điều kiện như thế nào?
Pháp luật
Người dân tộc thiểu số có được nghỉ làm vào các ngày lễ tết theo tôn giáo và được hưởng nguyên lương cho ngày nghỉ đó không?
Pháp luật
Tết Khmer vào ngày nào 2024? Học sinh, sinh viên người dân tộc Khmer được nghỉ Tết cổ truyền Chôl Chnam Thmây bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Người lao động là người dân tộc thiểu số đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sẽ được nhận những hỗ trợ nào?
Pháp luật
Người dân tộc thiểu số có được ưu tiên trong tuyển dụng viên chức không? Nếu có, được cộng bao nhiêu điểm ưu tiên?
Pháp luật
Người dân tộc thiểu số đang được hưởng 100% BHYT khi chuyển nơi khác sinh sống thì còn được hưởng 100% BHYT nữa không?
Pháp luật
Người dân tộc thiểu số có thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm y tế hay không? Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với người dân tộc thiểu số được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hỗ trợ đất đai
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
71 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hỗ trợ đất đai Người dân tộc thiểu số

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hỗ trợ đất đai Xem toàn bộ văn bản về Người dân tộc thiểu số

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào