Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng kiểu loại xe chở người bốn bánh có gắn động cơ áp dụng từ 15/8/2022?
- Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng kiểu loại xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại Thông tư 86/2014/TT-BGTVT?
- Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng kiểu loại xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại Thông tư 16/2022/TT-BGTVT?
- Thông tư 16/2022/TT-BGTVT đã sửa đổi những gì về hồ sơ đăng ký chứng nhận chất Iượng kiểu loại xe chở người bốn bánh có gắn động cơ?
- Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam về chứng nhận chất lượng kiểu loại xe chở người bốn bánh có gắn động cơ?
Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng kiểu loại xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại Thông tư 86/2014/TT-BGTVT?
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 86/2014/TT-BGTVT quy định về hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng kiểu loại xe cụ thể như sau:
Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng kiểu loại Xe (sau đây gọi chung là hồ sơ đăng ký chứng nhận) bao gồm:
(1) Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
(2) Bản chính Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm Xe.
(3) Bản mô tả quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng Xe.
(4) Hướng dẫn sử dụng Xe trong đó có các thông số kỹ thuật chính, cách thức sử dụng các thiết bị của Xe, hướng dẫn về an toàn phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường; Phiếu bảo hành (ghi rõ điều kiện bảo hành và địa chỉ các cơ sở bảo hành).
(5) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đầu tư đối với Cơ sở sản xuất lần đầu tiên sản xuất, lắp ráp Xe.
(6) Bản cam kết của Cơ sở sản xuất về việc kiểu loại Xe đề nghị chứng nhận không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ và Cơ sở sản xuất tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu có xảy ra tranh chấp về sở hữu công nghiệp.
Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng kiểu loại xe chở người bốn bánh có gắn động cơ áp dụng từ 15/8/2022?
Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng kiểu loại xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại Thông tư 16/2022/TT-BGTVT?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT quy định về hồ sơ đăng ký chứng nhận chất Iượng kiểu loại xe cụ thể như sau:
Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng kiểu loại xe (sau đây gọi chung là hồ sơ đăng ký chứng nhận) bao gồm:
(1) Bản chính (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) bản đăng ký thông số kỹ thuật xe theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này hoặc biểu mẫu điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) bản đăng ký thông số kỹ thuật xe.
(2) Bản sao có xác nhận của cơ sở sản xuất (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm xe.
(3) Bản chính (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc bản dạng điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) bản cam kết của Cơ sở sản xuất về việc kiểu loại xe đề nghị chứng nhận không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ và Cơ sở sản xuất tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu có xảy ra tranh chấp về sở hữu công nghiệp
Thông tư 16/2022/TT-BGTVT đã sửa đổi những gì về hồ sơ đăng ký chứng nhận chất Iượng kiểu loại xe chở người bốn bánh có gắn động cơ?
Từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, Thông tư 16/2022/TT-BGTVT sửa đổi những quy định về hồ sơ đăng ký chứng nhận chất Iượng kiểu loại xe chở người bốn bánh có gắn động cơ cụ thể như sau:
- Bản chính bản đăng ký thông số kỹ thuật xe theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này hoặc biểu mẫu điện tử bản đăng ký thông số kỹ thuật xe.
- Bản sao có xác nhận của cơ sở sản xuất hoặc bản sao điện tử báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm xe.
- Bản chính hoặc bản dạng điện tử bản cam kết của Cơ sở sản xuất về việc kiểu loại xe đề nghị chứng nhận không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ và Cơ sở sản xuất tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu có xảy ra tranh chấp về sở hữu công nghiệp.
Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam về chứng nhận chất lượng kiểu loại xe chở người bốn bánh có gắn động cơ?
Đối với quy định về trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam về chứng nhận chất Iượng kiểu loại xe chở người bốn bánh có gắn động cơ thì tại Điều 21 Thông tư 86/2014/TT-BGTVT quy định như sau:
(1) Cục Đăng kiểm Việt Nam là Cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các Xe thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này; chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ về kiểm tra chất lượng trong sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, kiểm tra lưu hành và kiểm tra thực hiện Thông tư này.
(2) Thống nhất phát hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng các Giấy chứng nhận; phôi Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng, Giấy chứng nhận lưu hành và Tem lưu hành theo quy định của Thông tư này.
(3) Thông báo danh sách các Cơ sở thử nghiệm thực hiện việc thử nghiệm phục vụ cho công tác chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên Trang thông tin điện tử Cục Đăng kiểm Việt Nam.
(4) Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với việc thực hiện đảm bảo chất lượng của Cơ sở sản xuất, kiểm tra lưu hành của các Đơn vị đăng kiểm.
(5) Báo cáo việc thực hiện kiểm tra chất lượng, kiểm tra lưu hành an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các loại Xe theo quy định.
Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2022.
Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hành vi hành chính của cơ quan nào bị khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án cấp tỉnh?
- Bộ luật Hình sự mới nhất hiện nay quy định những gì? Bộ luật Hình sự có nhiệm vụ gì? Nguyên tắc xử lý người phạm tội và pháp nhân thương mại phạm tội?
- Phương tiện đo nhóm 2 không có quy trình kiểm định thì có chuyển sang hiệu chuẩn thay thế được không?
- Chức năng của Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn là gì? Ai có thẩm quyền thành lập Hội đồng nghệ thuật?
- Chính quyền địa phương ở thị trấn là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn?