Hình thức kỷ luật trong Quân đội từ 15/02/2024 theo Thông tư 143/2023/TT-BQP bao gồm những gì?
Hình thức kỷ luật trong Quân đội theo Thông tư 143/2023/TT-BQP bao gồm những gì?
Căn cứ Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành.
Các hình thức kỷ luật trong Quân đội được quy định tại Điều 11 Thông tư 143/2023/TT-BQP.
Cụ thể như sau:
Đối tượng | Hình thức kỷ luật |
Sĩ quan | - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Hạ bậc lương; - Giáng chức; - Cách chức; - Giáng cấp bậc quân hàm; - Tước quân hàm sĩ quan; - Tước danh hiệu quân nhân. |
Quân nhân chuyên nghiệp | - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Giáng chức; - Cách chức; - Hạ bậc lương; - Giáng cấp bậc quân hàm; - Tước danh hiệu quân nhân. |
Hạ sĩ quan-binh sĩ | - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Giáng chức; - Cách chức; - Giáng cấp bậc quân hàm; - Tước danh hiệu quân nhân. |
Công chức, công nhân và viên chức quốc phòng | - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Hạ bậc lương; - Giáng chức; - Cách chức; - Buộc thôi việc. |
Như vậy, theo quy định tại Thông tư 143/2023/TT-BQP, có các hình thức kỷ luật đối với từng đối tượng nêu trên.
Hình thức kỷ luật trong Quân đội từ 15/02/2024 theo Thông tư 143/2023/TT-BQP bao gồm những gì? (Hình từ internet)
Thời hiệu xử lý kỷ luật trong Quân đội ra sao?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 143/2023/TT-BQP, thời hiệu xử lý kỷ luật trong Quân đội được xác định như sau:
- Thời hiệu xử lý kỷ luật khiển trách là 5 năm; cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm là 10 năm kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới
Đối với hành vi vi phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt;
Đối với hành vi vi phạm chưa chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện;
Đối với hành vi vi phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền.
- Không áp dụng thời hiệu đối với:
+ Hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan, tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc; hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, hành vi vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
+ Hành vi vi phạm việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp;
+ Quân nhân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
Trong đó, không tính vào thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với:
- Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 143/2023/TT-BQP;
- Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có). Khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định;
- Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Người vi phạm kỷ luật trong Quân đội có được khiếu nại quyết định kỷ luật không?
Căn cứ quy định tại Điều 8 Thông tư 143/2023/TT-BQP như sau:
Khiếu nại quyết định kỷ luật
1. Trường hợp người vi phạm kỷ luật không đồng ý với quyết định xử lý kỷ luật thì có quyền khiếu nại đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng
Khi chưa có quyết định giải quyết của cấp có thẩm quyền, người vi phạm kỷ luật vẫn phải chấp hành nghiêm quyết định hiện hành.
2. Các cơ quan, đơn vị khi nhận được khiếu nại của người vi phạm kỷ luật phải có trách nhiệm xem xét trả lời theo đúng thẩm quyền và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong trường hợp người vi phạm kỷ luật không đồng ý với quyết định xử lý kỷ luật thì có quyền khiếu nại.
Theo đó sẽ thực hiện khiếu nại đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
Các cơ quan, đơn vị khi nhận được khiếu nại của người vi phạm kỷ luật phải có trách nhiệm xem xét trả lời theo đúng thẩm quyền và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
Khi nào Thông tư 143/2023/TT-BQP về kỷ luật trong Quân đội nhân dân được áp dụng?
Căn cứ quy định tại Điều 58 Thông tư 143/2023/TT-BQP như sau:
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024; thay thế Thông tư số 16/2020/TT-BQP ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng. Khi có văn bản mới thay thế các văn bản được chỉ dẫn trong Thông tư này thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.
Như vậy, Thông tư 143/2023/TT-BQP chính thức được áp dụng từ ngày 15/02/2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lời chúc giáng sinh dành cho bạn bè? Lễ giáng sinh Noel có phải là ngày lễ lớn trong năm không?
- Cách điền phiếu biểu quyết thi hành kỷ luật/ đề nghị thi hành kỷ luật đối với Đảng viên chuẩn Hướng dẫn 05?
- Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư được thể hiện thông qua những gì? Có bao nhiêu giai đoạn đầu tư xây dựng?
- Phân chia lợi nhuận từ tài sản chung không chia sau khi ly hôn như thế nào? Khi thỏa thuận chia tài sản chung thì có cần xét tới yếu tố lỗi làm cho hôn nhân bị đổ vỡ không?
- Ai được gặp phạm nhân? Tải về mẫu đơn xin gặp mặt phạm nhân mới nhất hiện nay? Trách nhiệm của người gặp?