Hành vi bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền?

Hành vi bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của bạn Huỳnh ở Gia Lai.

Bán thuốc lá phải đáp ứng các yêu cầu như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012, quy định như sau:

Bán thuốc lá
1. Việc bán thuốc lá phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Doanh nghiệp, đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải có giấy phép bán thuốc lá theo quy định của Chính phủ;
b) Người chịu trách nhiệm tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm quy định tại Điều 11, Điều 12, trừ điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này; không được bán thuốc lá phía ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn trong phạm vi 100 mét (m) tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì việc bán thuốc lá phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Doanh nghiệp, đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải có giấy phép bán thuốc lá theo quy định của Chính phủ.

- Người chịu trách nhiệm tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.

Hành vi bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền?

Mức phạt tiền đối với cá nhân:

- Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, quy định như sau:

Vi phạm quy định về bán, cung cấp thuốc lá
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không có biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trưng bày quá một bao hoặc một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá tại đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá;
b) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;
c) Bán, cung cấp thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật. Trường hợp bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá là thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thì thực hiện xử phạt theo quy định của pháp luật về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Theo đó, hành vi bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân.

Mức phạt tiền đối với tổ chức:

- Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hành vi bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá thì tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Hành vi bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, quy định như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;”;

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc là 01 năm.

Bán thuốc lá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khoảng cách cho phép được bán thuốc lá trước cổng bệnh viện là bao nhiêu? Nếu vi phạm bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Sử dụng người dưới 18 tuổi trông coi cửa hàng để bán thuốc lá cho người khác sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Bán thuốc lá cho người chưa thành niên có vi phạm không? Hành vi bán thuốc lá cho người chưa thành niên sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Có được phép bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động theo quy định pháp luật hiện nay hay không?
Pháp luật
Hành vi bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bán thuốc lá
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
840 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bán thuốc lá
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào