Giấy chứng nhận Điều tra hình sự mới từ ngày 10/12/2024 theo Thông tư 03/2024 như thế nào?
Giấy chứng nhận Điều tra hình sự mới từ ngày 10/12/2024 theo Thông tư 03/2024 như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 03/2024/TT-VKSTC quy định về giấy chứng nhận Điều tra hình sự như sau:
(1) Giấy chứng nhận Điều tra hình sự như sau:
- Kích thước: Chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm;
- Font chữ: Time New Roman;
- Mặt trước: Nền đỏ, trên cùng là dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” màu vàng, in hoa, đậm, cỡ chữ 11; ở giữa là hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phía dưới Quốc huy là 02 dòng chữ “VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO” màu vàng, chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 11; “ĐIỀU TRA HÌNH SỰ” màu vàng, chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 19 (hình 1);
Hình 1
- Mặt sau Giấy chứng nhận Điều tra hình sự cấp cho Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên: Nền trắng có hoa văn chìm, màu hồng; có một đường gạch chéo màu đỏ rộng 8 mm, chạy từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh; ở góc trên bên trái có phù hiệu Viện kiểm sát nhân dân, dưới là ảnh chân dung cỡ 23x30 mm của người được cấp Giấy chứng nhận Điều tra hình sự; ở giữa từ trên xuống là các dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 7), Độc lập - Tự do - Hạnh phúc (chữ thường, đậm, cỡ chữ 7), “GIẤY CHỨNG NHẬN” (chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 12); số (chữ thường, đậm, cỡ chữ 7); thông tin họ và tên (chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 8); ngày, tháng, năm sinh, chức danh (gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên cao cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên sơ cấp), đơn vị công tác, nhiệm kỳ (chữ thường, cỡ chữ 8); địa danh, ngày, tháng, năm cấp (chữ nghiêng, cỡ chữ 6); chữ ký của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và đóng dấu (các hình 2,3,4);
Hình 2
Hình 3
Hình 4
- Mặt sau Giấy chứng nhận Điều tra hình sự cấp cho Cán bộ điều tra: Nền trắng có hoa văn chìm, màu hồng; ở góc trên bên trái có phù hiệu Viện kiểm sát nhân dân, dưới là ảnh chân dung cỡ 23x30 mm của Cán bộ điều tra; ở giữa từ trên xuống là các dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 7), Độc lập - Tự do - Hạnh phúc (chữ thường, đậm, cỡ chữ 7), “GIẤY CHỨNG NHẬN” (chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 12); số (chữ thường, đậm, cỡ chữ 7); thông tin họ và tên (chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 8); ngày, tháng, năm sinh, chức danh (Cán bộ điều tra), đơn vị công tác (chữ thường, cỡ chữ 8); địa danh, ngày, tháng, năm cấp (chữ nghiêng, cỡ chữ 6); chữ ký của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và đóng dấu (hình 5).
(2) Các thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận Điều tra hình sự được in từ phần mềm quản lý nhân sự trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Giấy chứng nhận Điều tra hình sự mới từ ngày 10/12/2024 theo Thông tư 03/2024 như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Thẩm quyền cấp mới Giấy chứng nhận Điều tra hình sự thuộc về ai?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 03/2024/TT-VKSTC quy định về thẩm quyền cấp mới Giấy chứng nhận Điều tra hình như sau:
Cơ quan, người có thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, cấp lại, thu hồi trang phục, Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra hình sự, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên
...
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền:
...
b) Cấp mới, cấp đổi, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận Điều tra hình sự của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên các ngạch và Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương theo quy định của pháp luật;
Theo đó, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền cấp mới Giấy chứng nhận Điều tra hình sự của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên các ngạch và Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận Điều tra hình sự từ ngày 10/12/2024 thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 9 Thông tư 03/2024/TT-VKSTC quy định về thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận Điều tra hình sự từ ngày 10/12/2024 thực hiện như sau:
Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp đổi, cấp lại trang phục, Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra hình sự, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên
...
4. Việc cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra hình sự, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên cho các chức danh tư pháp như sau:
a) Cấp mới cho các trường hợp được bổ nhiệm lần đầu;
b) Cấp đổi cho các trường hợp thay đổi chức danh tư pháp, bổ nhiệm lại chức danh tư pháp, thay đổi đơn vị công tác;
c) Cấp lại cho các trường hợp bị mất hoặc bị hỏng Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra hình sự, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên.
5. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thay đổi chức danh tư pháp, thay đổi đơn vị công tác có hiệu lực; ngày nhận được văn bản giải trình của công chức (đối với trường hợp Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra hình sự, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên bị mất hoặc bị hỏng), Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra hình sự, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên cho công chức thuộc quyền quản lý.
6. Việc cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra hình sự, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên được thực hiện trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức cán bộ) và thông tin của công chức được cập nhật đầy đủ, chính xác trong phần mềm quản lý nhân sự.
7. Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra hình sự, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên gồm:
a) Văn bản và danh sách (theo Phụ lục số 01) đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quyết định thay đổi đơn vị công tác. Trường hợp đề nghị cấp đổi do bổ nhiệm lại, thay đổi chức danh tư pháp, thay đổi đơn vị công tác thì còn phải nộp Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra hình sự, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên cũ; cấp lại do bị mất hoặc bị hỏng Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra hình sự, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên đã được cấp thì còn phải có đơn xin cấp lại, văn bản giải trình và nộp lại Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra hình sự, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên cũ đối với trường hợp bị hỏng;
b) 02 ảnh màu kiểu chân dung, cỡ 23mm x 30 mm (ảnh trung thực rõ nét, phông ảnh màu xanh nước biển, trang phục thường dùng thu đông, thắt cà vạt, đeo phù hiệu, cấp hiệu, biển tên theo quy định và không đội mũ kêpi) dán theo biểu mẫu (Phụ lục số 01 kèm theo).
Theo đó, thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận Điều tra hình sự từ ngày 10/12/2024 thực hiện cụ thể như sau:
(1) Điều kiện cấp mới:
- Áp dụng cho cán bộ, công chức lần đầu được bổ nhiệm vào chức danh điều tra hình sự.
(2) Hồ sơ yêu cầu:
- Văn bản và danh sách (theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 03/2024/TT-VKSTC) đề nghị cấp mới
- Quyết định bổ nhiệm vào chức danh điều tra hình sự của cán bộ đó.
- Ảnh chân dung màu: 02 ảnh kích thước 23mm x 30mm, phông nền xanh, rõ nét, cán bộ mặc trang phục thường dùng thu đông, thắt cà vạt, đeo phù hiệu, cấp hiệu, biển tên theo quy định. Dán theo biểu mẫu (Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 03/2024/TT-VKSTC)
(3) Quy trình nộp hồ sơ:
- Thủ trưởng đơn vị quản lý cán bộ sẽ gửi hồ sơ đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao (thông qua Vụ Tổ chức cán bộ).
(4) Thời gian xử lý:
- Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý: Thông tư 03/2024/TT-VKSTC có hiệu lực từ ngày 10/12/2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đảng viên, tổ chức đảng thiếu trách nhiệm là gì? Trường hợp nào chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật Đảng?
- Lời chúc giáng sinh dành cho bạn bè? Lễ giáng sinh Noel có phải là ngày lễ lớn trong năm không?
- Cách điền phiếu biểu quyết thi hành kỷ luật/ đề nghị thi hành kỷ luật đối với Đảng viên chuẩn Hướng dẫn 05?
- Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư được thể hiện thông qua những gì? Có bao nhiêu giai đoạn đầu tư xây dựng?
- Phân chia lợi nhuận từ tài sản chung không chia sau khi ly hôn như thế nào? Khi thỏa thuận chia tài sản chung thì có cần xét tới yếu tố lỗi làm cho hôn nhân bị đổ vỡ không?