Ghi thông tin trên xuất bản phẩm dưới dạng sách in như thế nào? Nộp hồ sơ đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm ở đâu?
Việc ghi thông tin trên xuất bản phẩm dưới dạng sách in phải tuân thủ quy định gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 01/2020/TT-BTTTT quy định như sau:
Hướng dẫn việc ghi thông tin trên xuất bản phẩm
Ngoài các quy định tại Điều 27 Luật xuất bản, việc ghi thông tin trên xuất bản phẩm thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối với xuất bản phẩm dưới dạng sách in:
a) Trên bìa một không ghi tên tác giả, tên người dịch, tên người phiên âm, tên người biên soạn đối với sách có nội dung nguyên văn văn kiện của Đảng; văn bản quy phạm pháp luật; văn bản kinh, giáo luật của tôn giáo đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Phải ghi số thứ tự các trang;
c) Trường hợp sử dụng hình ảnh Quốc huy, Quốc kỳ để thể hiện trên sách phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Phải ghi “Sách chuyên quảng cáo” trên bìa bốn đối với sách chuyên về quảng cáo;
đ) Phải in từ “TUYỆT MẬT”, “TỐI MẬT” hoặc “MẬT” trên trang tên sách đối với sách có nội dung bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và chỉ nộp tờ khai lưu chiểu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 28 Luật xuất bản.
...
Như vậy theo quy định trên việc ghi thông tin trên xuất bản phẩm dưới dạng sách in phải tuân thủ quy định sau:
- Trên bìa một không ghi tên tác giả, tên người dịch, tên người phiên âm, tên người biên soạn đối với sách có nội dung nguyên văn văn kiện của Đảng; văn bản quy phạm pháp luật; văn bản kinh, giáo luật của tôn giáo đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Phải ghi số thứ tự các trang.
- Trường hợp sử dụng hình ảnh Quốc huy, Quốc kỳ để thể hiện trên sách phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
- Phải ghi “Sách chuyên quảng cáo” trên bìa bốn đối với sách chuyên về quảng cáo.
- Phải in từ “TUYỆT MẬT”, “TỐI MẬT” hoặc “MẬT” trên trang tên sách đối với sách có nội dung bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và chỉ nộp tờ khai lưu chiểu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 28 Luật xuất bản.
Ghi thông tin trên xuất bản phẩm dưới dạng sách in như thế nào? Nộp hồ sơ đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm ở đâu? (Hình từ Internet)
Đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm thì nộp hồ sơ ở đâu?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTTTT quy định như sau:
Thủ tục đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm quy định tai Khoản 6 Điều 32 Luật xuất bản
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có một trong các thay đổi quy định tại Khoản 6 Điều 32 Luật xuất bản, cơ sở in phải có hồ sơ đề nghị đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
2. Hồ sơ đề nghị đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm được nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính hoặc qua Internet đến Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở.
Trường hợp nộp hồ sơ qua mạng Internet, cơ sở in phải có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp và thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử của Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở về cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
3. Hồ sơ được lập thành một (01) bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm;
b) Bản chính giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm;
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở phải cấp đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm; trường hợp không cấp đổi giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Như vậy theo quy định trên nộp hồ sơ đăng ký đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm đến Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và truyền thông, có thể nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính hoặc qua Internet.
Thành phần hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm bao gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 01/2020/TT-BTTTT quy định như sau:
Thủ tục cấp lại giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm quy định tại Khoản 5 Điều 32 Luật xuất bản
1. Giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm bị mất hoặc bị hư hỏng, cơ sở in phải có hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm được nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính đến Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở.
Trường hợp nộp hồ sơ qua mạng Internet, cơ sở in phải có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp và thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử cửa Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở về cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
3. Hồ sơ được lập thành một (01) bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép.
b) Bản chính giấy phép bị hư hỏng hoặc bản sao giấy phép (nếu có) trong trường hợp bị mất.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc sở phải cấp lại giấy phép; trường hợp không cấp lại giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Như vậy theo quy định trên thành phần hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép.
- Bản chính giấy phép bị hư hỏng hoặc bản sao giấy phép (nếu có) trong trường hợp bị mất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là gì? Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đúng không?
- Công ty đại chúng có phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tình hình quản trị công ty hay không?
- Mục tiêu của giáo dục đại học là gì? Phát triển giáo dục đại học nhằm mục đích gì theo quy định?