Dự thảo Thông tư về chính sách đối với sĩ quan Quân đội khi sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy thế nào?
Dự thảo Thông tư về chính sách đối với sĩ quan Quân đội khi sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy thế nào?
Vừa qua, Cục Chính sách đã lấy ý kiến đóng góp rộng rãi về dự thảo Tờ trình, dự thảo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân trong thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy trong Quân đội (sau đây gọi là dự thảo Thông tư).
>> Xem dự thảo Thông tư tại đây: tải
>> Xem Tờ trình dự thảo Thông tư tại đây: tải
Cụ thể, dự thảo Thông tư về chính sách đối với sĩ quan Quân đội khi sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ quy định tại Điều 7, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 14 Nghị định 178/2024/NĐ-CP đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân trong trong thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Theo đó, dự thảo Thông tư về chính sách đối với sĩ quan Quân đội khi sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy áp dụng với:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;
- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Dự thảo Thông tư cũng nêu rõ các đối tượng chưa xem xét áp dụng thực hiện chính sách, chế độ gồm:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; trừ trường hợp đủ điều kiện, cá nhân tự nguyện phục viên, nghỉ thôi việc hoặc nghỉ hưu trước tuổi.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
Theo đó, dự thảo Thông tư đề xuất các nội dung chính sách đối với sĩ quan Quân đội khi sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy gồm:
- Cách xác định thời điểm làm căn cứ tính hưởng chính sách, chế độ đối với các trường hợp nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên và từ tháng thứ 13 trở đi; tiền lương tháng để tính hưởng chính sách, chế độ;
- Cách xác định thời gian và hạn tuổi để tính hưởng chính sách, chế độ;
- Cách tính hưởng chính sách đối với các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi;
- Cách tính hưởng chính sách phục viên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
- Cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ sau sắp xếp.
Dự thảo Thông tư về chính sách đối với sĩ quan Quân đội khi sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy thế nào? (Hình từ Internet)
Cách tính hưởng chính sách đối với các trường hợp sĩ quan quân đội nghỉ hưu trước tuổi thế nào?
Tại Điều 5 dự thảo Thông tư nêu rõ cách tính hưởng chính sách đối với các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi như sau:
Trường hợp đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP; trong đó, chế độ trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi; trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được hướng dẫn thực hiện, như sau:
- Đối với trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến hạn tuổi cao nhất theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
+ Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi:
Nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực:
Mức trợ cấp hưu trí một lần | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này | x 1,0 x | Số tháng nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này |
Nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực:
Mức trợ cấp hưu trí một lần | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này | x 0,5 x | Số tháng nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này |
+ Cách tính trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi: Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này | x 5 x | Số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này |
+ Cách tính trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này | x | 5 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) | + | 0,5 x | Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ năm thứ 21 trở đi |
Ví dụ 01: Đồng chí Trần Văn Long, sinh tháng 5/1971, nhập ngũ tháng 02/1990, cấp bậc Đại tá, chức vụ Trợ lý công tác tại Cục A, Cơ quan Bộ Tổng Tham mưu. Theo quy định, đến hết tháng 5/2029 đồng chí Long đủ 58 tuổi, hết hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm Đại tá. Tháng 3/2025 đơn vị đồng chí Long sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Long được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi từ ngày 01/6/2025 và hưởng lương hưu ngay, đủ 54 tuổi (không nghỉ chuẩn bị hưu).
Đồng chí Long thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi là 04 năm (48 tháng) và có 35 năm 04 tháng công tác trong Quân đội có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Giả sử tháng tiền lương hiện hưởng trước thời điểm nghỉ hưu (tháng 5/2025) của đồng chí Long là 30.000.000 đồng; ngoài được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng chí Long còn được hưởng các chế độ sau:
+ Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi là: 30.000.000 đồng x 1,0 tháng x 48 tháng nghỉ hưu trước tuổi = 1.440.000.000 đồng.
+ Trợ cấp một lần đối với số năm nghỉ hưu trước tuổi là: 30.000.000 đồng x 05 tháng x 04 năm nghỉ hưu trước tuổi = 600.000.000 đồng.
+ Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: 30.000.000 đồng x {05 tháng + (0,5 x 15,5 năm)} = 382.500.000 đồng.
Tổng số tiền trợ cấp của đồng chí Long được hưởng là: 2.422.500.000 đồng.
Ví dụ 02: Cùng là đồng chí Trần Văn Long như nêu tại ví dụ 01; tuy nhiên, cấp có thẩm quyền quyết định đồng chí Long nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/6/2025 đến ngày 31/5/2026, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/6/2026.
Trường hợp, đồng chí Long nghỉ chuẩn bị hưu hết thời gian nêu trên sẽ được hưởng chính sách, chế độ của đối tượng nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực. Đồng chí Long có nguyện vọng nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian và nghỉ hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/01/2026, được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Long đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ của đối tượng nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực (số tháng nghỉ hưu trước tuổi là 41 tháng; số năm nghỉ hưu trước tuổi là 03 năm 05 tháng; thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 35 năm 11 tháng).
Ví dụ 03: Cùng là đồng chí Trần Văn Long như tại ví dụ 01; đồng chí Long được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/6/2025 đến ngày 31/5/2026, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/6/2026 (đủ 55 tuổi); đồng chí Long thuộc trường hợp nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ trước hạn tuổi là 03 năm (36 tháng); ngoài được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng chí Long còn được hưởng trợ cấp theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này (thuộc trường hợp nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực).
Ví dụ 04: Cùng là đồng chí Trần Văn Long như nêu tại ví dụ 01; giả sử tháng 3/2027, đơn vị đồng chí Long sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Long được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/6/2027 đến ngày 31/5/2028, hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/6/2028 (đủ 57 tuổi); theo đó, đồng chí Long thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp hưu trí một lần đối với đối tượng có tuổi đời còn dưới 02 năm đến hạn tuổi cao nhất và thuộc đối tượng nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.
Tuy nhiên, đồng chí Long có nguyện vọng nghỉ hưu ngay (không nghỉ chuẩn bị hưu), hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/6/2027 (đủ 56 tuổi), được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Long đủ điều kiện hưởng 03 khoản trợ cấp một lần theo hướng dẫn tại Khoản này đối với đối tượng có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến hạn tuổi cao nhất và thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.
- Đối với trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến hạn tuổi cao nhất theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
+ Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi:
Nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực:
Mức trợ cấp hưu trí một lần | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này | x 0,9 x | 60 tháng |
Nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực:
Mức trợ cấp hưu trí một lần | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này | x 0,45 x | tháng |
+ Cách tính trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi: Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi (đủ 12 tháng) được hưởng 04 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này | x 4 x | Số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này |
+ Cách tính trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này | x | 5 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) | + | 0,5 x | Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 21 trở đi |
Ví dụ 05: Đồng chí Hoàng Văn Mạnh, sinh tháng 7/1976, nhập ngũ tháng 9/1995, cấp bậc Thượng tá, chức vụ Chính trị viên Ban Chỉ huy quân sự huyện C. Theo quy định đến tháng 7/2032 đồng chí Mạnh đủ 56 tuổi, hết hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm Thượng tá. Tháng 4/2025 đơn vị đồng chí Mạnh sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Mạnh được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi kể từ ngày 01/8/2025 và hưởng lương hưu ngay, đủ 49 tuổi (không nghỉ chuẩn bị hưu).
Đồng chí Mạnh thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi là 07 năm (84 tháng) và có 29 năm 11 tháng công tác trong Quân đội có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Giả sử tháng tiền lương hiện hưởng trước thời điểm nghỉ hưu (tháng 7/2025) của đồng chí Mạnh là 25.500.000 đồng; ngoài được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng chí Mạnh còn được hưởng các chế độ sau:
+ Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi là: 25.500.000 đồng x 0,9 tháng x 60 tháng nghỉ hưu trước tuổi = 1.377.000.000 đồng.
+ Trợ cấp một lần đối với số năm nghỉ hưu trước tuổi là: 25.500.000 đồng x 04 tháng x 07 năm nghỉ hưu trước tuổi = 714.000.000 đồng.
+ Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: 25.500.000 đồng x {05 tháng + (0,5 x 10 năm)} = 255.000.000 đồng.
Tổng số tiền trợ cấp của đồng chí Mạnh được hưởng là: 2.346.000.000 đồng.
Ví dụ 06: Cùng là đồng chí Hoàng Văn Mạnh như nêu tại ví dụ 05; tuy nhiên, cấp có thẩm quyết định đồng chí Mạnh nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/8/2025 đến ngày 31/7/2026, hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/8/2026. Trường hợp, đồng chí Mạnh nghỉ chuẩn bị hưu hết thời gian nêu trên sẽ được hưởng chính sách, chế độ của đối tượng nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.
Đồng chí Mạnh có nguyện vọng nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian và nghỉ hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/02/2026, được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Mạnh đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ đối với đối tượng nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.
- Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi; cách tính hưởng trợ cấp hưu trí một lần theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này.
Ví dụ 07: Đồng chí Lê Minh Quân, sinh tháng 4/1973, nhập ngũ tháng 02/1992, cấp bậc Trung tá, chức vụ Trợ lý Binh chủng Ban Chỉ huy quân sự huyện B. Theo quy định đến hết tháng 4/2027 đồng chí Quân đủ 54 tuổi, hết hạn tuổi phục vụ cao nhất theo cấp bậc quân hàm Trung tá. Tháng 3/2025 đơn vị đồng chí Quân sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Quân được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/5/2025 đến ngày 30/4/2026, hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/5/2026 (đủ 53 tuổi). Đồng chí Quân thuộc trường hợp nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ trước hạn tuổi là 01 năm (12 tháng) và có 34 năm 03 tháng công tác trong Quân đội có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Giả sử tháng tiền lương hiện hưởng trước thời điểm nghỉ hưu (tháng 4/2026) của đồng chí Quân là 22.000.000 đồng; ngoài được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng chí Quân còn được hưởng chế độ sau:
Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi là: 22.000.000 đồng x 0,5 tháng x 12 tháng nghỉ hưu trước tuổi = 132.000.000 đồng.
Ví dụ 08: Cùng là đồng chí Lê Minh Quân như nêu tại ví dụ 07; giả sử tháng 3/2026, đơn vị đồng chí Quân sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Quân được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/5/2026 đến ngày 30/4/2027, hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/5/2027 (đủ 54 tuổi); đồng chí Quân không thuộc đối tượng áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Tuy nhiên, đồng chí Quân có nguyện vọng nghỉ hưu ngay (không nghỉ chuẩn bị hưu) và hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/5/2026 (đủ 53 tuổi), được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Quân đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ đối với đối tượng theo hướng dẫn tại Khoản này và thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.
Chính sách phục viên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp gồm những gì?
Tại Điều 6 dự thảo Thông tư nêu rõ trường hợp sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên so với hạn tuổi phục vụ cao nhất theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này và không đủ điều kiện hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này; được cấp có thẩm quyền quyết định phục viên thì được hưởng: Chính sách quy định tại Điều 9 Nghị định 178/2024/NĐ-CP; trong đó, chế độ trợ cấp phục viên một lần cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chế độ trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và trợ cấp tìm việc làm.
Nếu dự thảo Thông tư được thông qua và không có gì thay đổi thì các chế độ, chính sách hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/phapluat/2022-2/NTTY/chinh-sach-doi-voi-si-quan-quan-doi.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/phapluat/2022-2/NDBT/chinh-sach-luc-luong-vu-trang-178.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/phapluat/2022-2/NTTY/thang-quan-ham-nang-luong-si-quan-truoc-thoi-han.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/phapluat/2022-2/NTTY/si-quan-quan-doi.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/phapluat/2022-2/NTTY/cuc-nong-binh.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/phapluat/2022-2/PNY/si-quan-2.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PNHP/31/jpg%20(48).jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PNHP/31/jpg%20(47).jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/phapluat/2022-2/VMK/thong-tu-09-2024.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/VMK/chinh-thuc-tang-15-tro-cap.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu đơn xin nghỉ theo Nghị định 29 về tinh giản biên chế? Tải về file word Mẫu đơn xin nghỉ theo Nghị định 29?
- 08 điểm mới đáng lưu ý của Thông tư 86/2024/TT-BTC về đăng ký thuế? Tải về Thông tư 86/2024/TT-BTC?
- Quy định về chuyển làn đường 2025? Lỗi chuyển làn đường không có tín hiệu theo Nghị định 168: Mức phạt, có bị trừ điểm GPLX?
- Mẫu giấy xác nhận hồ sơ xe cơ giới mới nhất hiện nay là mẫu nào theo Thông tư 79? Tải về mẫu giấy xác nhận hồ sơ xe?
- Mẫu công văn đề nghị thanh toán công nợ mới nhất? Tải về mẫu công văn đề nghị thanh toán công nợ?