Dữ liệu về nhà ở quốc gia trong nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở từ ngày 1/8/2024 quy định như thế nào?
Dữ liệu về nhà ở quốc gia trong nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở từ ngày 1/8/2024 quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 94/2024/NĐ-CP quy định về dữ liệu về nhà ở quốc gia như sau:
(1) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành ban hành theo thẩm quyền.
(2) Thông tin, dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; chương trình hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn theo chương trình mục tiêu quốc gia trên phạm vi toàn quốc tổng hợp từ dữ liệu về nhà ở của các địa phương theo quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 6 Nghị định 94/2024/NĐ-CP.
(3) Thông tin, dữ liệu về kết quả thực hiện phát triển các loại hình nhà ở trên phạm vi toàn quốc tổng hợp từ dữ liệu về nhà ở của các địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 94/2024/NĐ-CP.
(4) Thông tin, dữ liệu về nhà ở trong tổng điều tra dân số và nhà ở; điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ tổng hợp từ Biểu mẫu số 1 Tải về.
(5) Thông tin, dữ liệu của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở trên phạm vi toàn quốc tổng hợp từ dữ liệu về nhà ở của các địa phương theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 94/2024/NĐ-CP.
(6) Thông tin, dữ liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tổng hợp từ Biểu mẫu số 2 Tải về.
(7) Thông tin, dữ liệu về cá nhân đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi toàn quốc tổng hợp từ dữ liệu về nhà ở của các địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 94/2024/NĐ-CP.
(8) Thông tin, dữ liệu về tổ chức, cá nhân người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam trên phạm vi toàn quốc tổng hợp từ dữ liệu về nhà ở của các địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 94/2024/NĐ-CP.
(9) Thông tin, dữ liệu về nhà ở phục vụ tái định cư trên phạm vi toàn quốc tổng hợp từ dữ liệu về nhà ở của các địa phương theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Nghị định 94/2024/NĐ-CP.
(10) Thông tin, dữ liệu về nhà ở công vụ hiện có và đang sử dụng trên phạm vi toàn quốc tổng hợp từ dữ liệu về nhà ở của các địa phương theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Nghị định 94/2024/NĐ-CP.
(11) Thông tin, dữ liệu về chương trình hỗ trợ về nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình hỗ trợ về nhà ở khác theo quy định pháp luật trên phạm vi toàn quốc tổng hợp từ cơ sở dữ liệu nhà ở của các địa phương theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Nghị định 94/2024/NĐ-CP.
Dữ liệu về nhà ở quốc gia trong nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở từ ngày 1/8/2024 quy định như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Thực hiện đăng ký và cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 21 Nghị định 94/2024/NĐ-CP quy định về đăng ký và cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được thực hiện như sau:
(1) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu có tính chuyên sâu, chi tiết về nhà ở và thị trường bất động sản gửi phiếu yêu cầu cho cơ quan, đơn vị được giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp theo hình thức văn bản cho Bên cung cấp;
- Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
- Đăng ký trực tuyến trên trang thông tin điện tử của Bên cung cấp;
(2) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu, cơ quan, đơn vị được giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản xem xét cấp quyền truy cập quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản hợp lệ;
Trường hợp từ chối cung cấp quyền khai thác, sử dụng phải trả lời và nêu rõ lý do.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gồm những gì?
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 73 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản như sau:
- Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, kiến trúc chính quyền điện tử ở địa phương, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật.
- Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm:
+ Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản;
+ Cơ sở dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; các chương trình hỗ trợ về nhà ở;
+ Cơ sở dữ liệu về chương trình điều tra, thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản, về quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;
+ Cơ sở dữ liệu về nhà ở, bất động sản; dự án nhà ở, bất động sản;
+ Cơ sở dữ liệu về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản, hợp đồng kinh doanh nhà ở, bất động sản;
+ Cơ sở dữ liệu về kinh doanh dịch vụ bất động sản;
+ Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?
- Tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng trong trường hợp nào? Chi phí thanh lý rừng trồng được thực hiện như thế nào?
- Mã dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công có phải là mã số định danh duy nhất?
- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền và nghĩa vụ gì trong quan hệ lao động? Được thành lập nhằm mục đích gì?