Điều kiện cho người nước ngoài thuê nhà tại Việt Nam của bên cho thuê nhà được quy định như thế nào?

Điều kiện cho người nước ngoài thuê nhà tại Việt Nam của bên cho thuê nhà được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Khánh ở Bình Định.

Điều kiện cho người nước ngoài thuê nhà tại Việt Nam của bên cho thuê nhà được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Nhà ở 2014, quy định như sau:

Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở
1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:
a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì bên cho người nước ngoài thuê nhà tại Việt Nam phải có các điều kiện sau:

- Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở.

- Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân.

Điều kiện cho người nước ngoài thuê nhà tại Việt Nam của bên cho thuê nhà được quy định như thế nào? (Hình từ internet)

Người nước ngoài thuê nhà ở Việt Nam phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 119 Luật nhà ở 2014 quy định như sau:

Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở
...
2. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:
a) Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

Như vậy, căn cứ theo quy định thì người nước ngoài thuê nhà tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở.

- Phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

Bên cho người nước ngoài thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
...
2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.

Theo đó, bên cho người nước ngoài thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định.

- Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

- Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

- Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

- Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

- Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

- Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở với sự đồng ý của bên thuê và không thỏa thuận được với bên thuê về giá thuê mới thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định.

Thuê nhà ở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mẫu Đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân mới nhất?
Pháp luật
Thời hạn thuê nhà ở có bị giới hạn không? Nếu hai bên không thỏa thuận thời hạn chấm dứt hợp đồng thuê nhà thì khi nào người thuê được chấm dứt hợp đồng thuê nhà?
Pháp luật
Phạt đến 200.000.000 đồng đối với hành vi dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác không phải để ở?
Pháp luật
Bên thuê nhà có được tiếp tục thuê nhà khi chủ nhà chuyển quyền sở hữu nhà đang cho thuê cho người khác? Bên thuê nhà được cho thuê lại nhà khi nào?
Pháp luật
Mẫu Đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân từ ngày 01/8/2024 như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công từ 1/8/2024 ra sao?
Pháp luật
Những điều cần phải lưu ý khi lựa chọn văn phòng công ty? Nhà ở cho thuê làm văn phòng công ty phải đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Cho thuê lại nhà ở đang thuê thì có bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng cho thuê không?
Pháp luật
Bên thuê nhà có được đổi nhà đang thuê với người thuê khác khi chưa được bên cho thuê đồng ý không?
Pháp luật
Bên cho thuê nhà phải báo trước cho bên thuê nhà bao lâu mới có thể lấy lại nhà khi không quy định thời hạn thuê nhà?
Pháp luật
Thời hạn thuê và giá thuê nhà ở có bị giới hạn mức tối đa theo quy định Luật Nhà ở 2023 không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuê nhà ở
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
13,022 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuê nhà ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thuê nhà ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào