Điểm mới về bằng lái xe từ 2025? Bằng lái xe cấp trước 2025 thì có phải thi lại bằng lái xe mới không?
Điểm mới về bằng lái xe từ 2025?
Quan trọng: Hướng dẫn gửi lời chia buồn, tri ân Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng trên Sổ tang điện tử của VNeID?
>> Xem thêm: Bằng lái xe cấp trước năm 2025 có được tiếp tục sử dụng từ 1/1/2025 không?
Dưới đây là một số điểm mới nổi bật về bằng lái xe từ 2025:
(1) Thay đổi phân hạng bằng lái xe:
>> Xem thêm: Các hạng giấy phép lái xe mới nhất từ ngày 1/1/2025 theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024?
Hiện hành, Bằng lái xe hiện nay được quy định tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có 13 hạng gồm: A1, A2, A3, A4, (B1 số tự động, B1), B2, C, D, E, F, FB2, FC, FD, FE.
Căn cứ theo Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có 15 hạng bằng lái xe gồm: A1, A, B, B1, C, C1, D1, D2, D, BE, C1E, DE, D1E, D2E, DE.
Theo đó từ ngày 01/01/2025, sẽ không còn giấy phép lái xe hạng A2, A3, A4, B2, E, FB2, FD, FE, FC và bổ sung giấy phép lái xe hạng A, C1, D1, D2, BE, C1E, CE, DE, D1E, D2E.
(2) Thời hạn của bằng lái xe:
Hiện hành, thời hạn bằng lái xe hiện nay được quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn bằng lái xe như sau:
- Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
- Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
- Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
- Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Căn cứ theo Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về thời hạn của bằng lái xe từ 1/1/2025 như sau:
- Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;
- Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
- Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
(3) Độ tuổi cấp bằng lái xe:
Hiện hành độ tuổi cấp bằng lái được quy định tại Điều 59, Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:
Hạng Giấy phép lái xe | Độ tuổi |
A1, A2, A3, A4, B1, B2 | Đủ 18 tuổi trở lên |
C, FB2 | Đủ 21 tuổi trở lên |
D, FC | Đủ 24 tuổi trở lên |
E, FD, FE | Đủ 27 tuổi trở lên |
*Lưu ý: Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Tại Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định độ tuổi cấp bằng lái xe từ 1/1/2025 như sau:
Hạng Giấy phép lái xe | Độ tuổi |
Hạng A1, A, B1, B, C1 | Đủ 18 tuổi trở lên |
Hạng C, BE | Đủ 21 tuổi trở lên |
Hạng D1, D2, C1E, CE | Đủ 24 tuổi trở lên |
Hạng D, D1E, D2E, DE | Đủ 27 tuổi trở lên |
*Lưu ý: Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
(4) Bổ sung điểm của bằng lái xe:
Căn cứ theo Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định điểm của giấy phép lái xe bao gồm 12 điểm.
- Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
- Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
- Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.
- Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.
- Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó.
Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
Lưu ý: Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.
Chính phủ sẽ quy định lộ trình thực hiện điểm của giấy phép lái xe
Điểm mới về bằng lái xe từ 2025? Bằng lái xe cấp trước 2025 thì có phải thi lại bằng lái xe mới không? (Hình từ internet)
Bằng lái xe cấp trước 2025 thì có phải thi lại bằng lái xe mới không?
Căn cứ tại Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:
Quy định chuyển tiếp
1. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
...
Đồng thời tại Điều 88 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 3 Điều 10 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
...
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì bằng lái xe được cấp trước ngày 1/1/2025 được tiếp tục thì sử dụng theo thời gian ghi trên bằng lái xe mà không cần phải thi lại bằng lái xe mới.
Bằng lái xe từ 2025 không có hiệu lực trong các trường hợp nào?
Căn cứ khoản 7 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định bằng lái xe không có hiệu lực trong các trường hợp cụ thể sau đây:
- Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;
- Giấy phép lái xe bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe;
+ Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;
+ Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ chế phối hợp của Hội đồng quản trị và bộ phận kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải đảm bảo yêu cầu gì?
- Nhóm chỉ tiêu thống kê hậu quả thiệt hại của tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội định từ 15/8/2024 thế nào?
- Căn cứ giao đất ở cho cá nhân tại đô thị? Việc sử dụng đất để chỉnh trang đô thị được quy định như thế nào?
- Không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu nào để bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh?
- Trạm thu phí đường bộ nào phải thu tiền sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng? Quá trình xử lý giao dịch thanh toán thế nào?