Đề xuất bỏ bằng lái xe A1, B1, B2 có cần thi lại bằng mới? Khi nào sẽ bỏ bằng lái xe A1, B1, B2?

Đề xuất bỏ bằng lái xe A1, B1, B2 từ 1/7/2024 có cần thi lại bằng mới? Khi nào sẽ bỏ bằng lái xe A1, B1, B2? - Câu hỏi của Tú Anh (Tiền Giang)

Đề xuất bỏ bằng lái xe A1, B1, B2 có cần thi lại bằng mới?

Tại Dự thảo Luật Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Bộ Công an đã đề xuất phân hạng mới đối với giấy phép lái xe. Trong trường hợp Dự thảo được thông qua thì sẽ không còn bằng lái xe các hạng A1, B1, B2, ... từ 1/7/2024 (Xem chi tiết tại đây). Vậy, những người đang sử dụng bằng lái xe A1, B1, B2 có cần thi lại bằng mới hay không?

Theo Dự thảo Luật Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Bộ Công an cho phép Giấy phép lái xe đã được cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008 được tiếp tục sử dụng, đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 43 của Luật này thì được đổi, cấp lại theo phân hạng mới.

Điều 43. Cấp, cấp lại, đổi và thu hồi giấy phép lái xe

1. Giấy phép lái xe được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch có kết quả đạt yêu cầu.

2. Giấy phép lái xe được cấp lại thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;

b) Giấy phép lái xe bị mất.

3. Giấy phép lái xe được đổi trong các trường hợp sau:

a) Giấy phép lái xe bị hỏng hoặc sai lệch thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

b) Giấy phép lái xe của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam do cơ quan thẩm quyền của nước ngoài cấp, còn giá trị sử dụng;

c) Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp mà người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

...

Như vậy, có thể hiểu, những người đang sử dụng bằng lái xe A1, B1, B2 thì vẫn được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn. Nếu như bằng lái xe bị mất, bị hỏng... thì sẽ được cấp đổi, cấp lại theo phân hạng mới mà không cần phải thi lại.

Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, B1, B2 được cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008 được đổi, cấp lại như sau:

Giấy phép lái xe được đổi, cấp theo phân hạng mới

Giấy phép lái xe cũ

Hạng A3

giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng

Hạng A2

đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A1

Hạng A

đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A2

Hạng B

đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng B1, B2

Đề xuất về việc đào tạo lái xe tại Dự Thảo Luật Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Tại Điều 41 Dự thảo, việc đào tạo lái xe được thực hiện như sau:

- Người có độ tuổi, sức khỏe đáp ứng quy định tại Điều 40 của Luật này nếu có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe phải được đào tạo theo nội dung và chương trình đào tạo quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.

- Nội dung đào tạo lái xe gồm: Lý thuyết; thực hành lái xe trong sa hình; thực hành lái xe tham gia giao thông đường bộ.

Kết thúc khoá học, người học lái xe được cơ sở đào tạo kiểm tra, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo.

- Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:

+ Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng C1 hoặc lên hạng C hoặc lên hạng D2;

+ Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C1 lên hạng C hoặc lên D2 hoặc lên hạng D;

+ Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D2 hoặc lên hạng D;

+ Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D2 lên hạng D;

+ Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B, C1, C, D2, D lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng BE, C1E, CE, D2E, DE.

- Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 3 Điều này phải có đủ thời gian lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D2, D tối thiểu phải có trình độ văn hóa trung học cơ sở.

- Giấy phép lái xe hạng C1, C, D2, D và các hạng BE, C1E, CE, D2E và DE phải được đào tạo bằng hình thức đào tạo nâng hạng theo các điều kiện quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

- Cơ sở đào tạo lái xe là đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo lái xe. Cơ sở đào tạo lái xe phải có hệ thống giáo trình, giáo án, đội ngũ giáo viên theo quy định; có đủ điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật về hệ thống phòng học, sân tập lái, xe tập lái, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giám sát, giảng dạy; thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.

- Chính phủ quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đào tạo lái xe.

- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo lái xe. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo quy định nội dung, chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi tham gia giao thông.

Đề xuất về sát hạch lái xe tại Dự Thảo Luật Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Theo Dự Thảo, việc sát hạch lái xe được thực hiện như sau:

- Người có giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo được lựa chọn và đăng ký với cơ quan quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe để tham dự kỳ sát hạch.

- Nội dung sát hạch lái xe gồm: Lý thuyết; thực hành lái xe trong sa hình; thực hành lái xe tham gia giao thông đường bộ.

- Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức sát hạch lái xe và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch.

Sát hạch viên phải có đủ điều kiện theo quy định, có thẻ sát hạch viên và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình.

- Hoạt động tổ chức sát hạch lái xe được thực hiện tại các Trung tâm sát hạch lái xe. Hoạt động tổ chức sát hạch lái xe mô tô có thể thực hiện tại các sân tập lái đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, kỹ thuật theo quy định.

- Trung tâm sát hạch lái xe phải có đủ điều kiện về diện tích xây dựng, xe cơ giới dùng để sát hạch, thiết bị và phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ. Trung tâm sát hạch lái xe phải sử dụng thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin và chịu sự giám sát các nội dung sát hạch của cơ quan quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe trung ương.

- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, quy trình sát hạch để cấp giấy phép lái xe; tiêu chuẩn sát hạch viên. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về sát hạch lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Giấy phép lái xe TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY PHÉP LÁI XE
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tư 65/2024 quy định kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm giấy phép lái xe thế nào?
Pháp luật
Địa điểm đổi giấy phép lái xe tại TPHCM 2024 ở đâu? Cách đổi giấy phép lái xe online tại TP.HCM?
Pháp luật
Người điều khiển xe ô tô 7 chỗ bị xử phạt lỗi dừng xe trên đường cao tốc thì có bị tạm giữ xe luôn không?
Pháp luật
Thủ tục đổi giấy phép lái xe A1 online mới nhất 2024 trên Cổng dịch vụ công ra sao? Lệ phí bao nhiêu?
Pháp luật
Hồ sơ thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe bao gồm những giấy tờ nào? Thời gian đổi giấy phép lái xe trong bao lâu theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lái xe online thì có được giảm lệ phí không? Được giảm bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Trừ điểm giấy phép lái xe như thế nào? Trừ điểm giấy phép lái xe khi nào áp dụng? Thẩm quyền trừ điểm?
Pháp luật
Từ năm 2025, không còn các giấy phép lái xe hạng nào? Giấy phép lái xe nào được sử dụng không thời hạn?
Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025: Sẽ tăng số hạng giấy phép lái xe? Độ tuổi lái xe sẽ được thay đổi theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ mới?
Pháp luật
Lùi xe ô tô trên cao tốc bị phạt bao nhiêu tiền? Lùi xe ô tô có bị tước Giấy phép lái xe không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép lái xe
62,926 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép lái xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy phép lái xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào