Danh sách các website có dấu hiệu vi phạm pháp luật do Bộ Thông tin và truyền thông công bố?
Danh sách các trang web có dấu hiệu vi phạm pháp luật do Bộ Thông tin và truyền thông công bố?
Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 70/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
…
Điều 13. Hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam
…
6. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người phát hành quảng cáo, người quảng cáo không hợp tác phát hành sản phẩm quảng cáo với trang thông tin điện tử đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền thông báo vi phạm pháp luật công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Căn cứ yêu cầu của quy định trên, vào ngày 30/9/2022 tại trang thông tin điện tử Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử. Bộ Thông tin và Truyền thông công bố danh sách các website có dấu hiệu vi phạm pháp luật để các đơn vị có liên quan xác định được các trang thông tin điện tử không được phép hợp tác kinh doanh các hoạt động quảng cáo.
Theo đó, danh sách được công bố bao gồm các website sau:
1. xoilac3.com
2. xoilac8.tv
3. 91phutz.tv
4. vebo2.tv
5. 7up.vin
6. 8us88.com
7. ae88.vin
8. binh88.net
9. bo789.vip
10. bonclub.us
11. Gam88.club
12. go789.fun
13. go88.love
14. Huto88.club
15. kk.fan
16. nemo.vin
17. ku789.fun
18. ku789.win
19. Kuvip789.biz
20. Kuwin.vin
21. kuwin.win
22. Manclub.club
23. Mely.fun
24. play.tx66.fun
25. playsun.fun
26. sao88.net
27. sicbo.vin
28. sonson.club
29. sun52.club
30. thantai.live
31. Top86.vin
32. top86.win
33. vin.club
34. vip79.fun
35. win79.vip
36. zalo.fan
37. bay365.vip
38. bayvip.live
39. hayvin.bet
40. nohu99.net
41. sunnet.win
42. go88.ai
43. sumvip88.club
44. thanquay247.vip
45. tx68.vin
46. nohu99.net
47. play.sicbo.vin
48. play.top86.win
Danh sách các trang website có dấu hiệu vi phạm pháp luật do Bộ Thông tin và truyền thông công bố? (Hình từ Internet)
Người phát hành quảng cáo, người quảng cáo có những quyền và nghĩa vụ gì
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 70/2021/NĐ-CP có quy định người phát hành quảng cáo, người quảng cáo khi tham gia giao kết hợp đồng với người kinh doanh dịch vụ quảng cáo (bao gồm tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới) có quyền và nghĩa vụ sau:
- Yêu cầu người kinh doanh dịch vụ quảng cáo không đặt sản phẩm quảng cáo vào nội dung vi phạm pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 ,Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005;
- Yêu cầu người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có giải pháp kỹ thuật để người phát hành quảng cáo, người quảng cáo tại Việt Nam có thể kiểm soát và loại bỏ các sản phẩm quảng cáo vi phạm pháp luật Việt Nam trên hệ thống cung cấp dịch vụ.
Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có phải báo cáo định kỳ cho cơ quan nào không?
Trước đây tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 181/2013/NĐ-CP có quy định:
Điều kiện và trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo
…
2. Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo khi thực hiện các hợp đồng dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam bao gồm:
a) Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo khi thực hiện dịch vụ quảng cáo;
b) Thực hiện các hoạt động hỗ trợ, quảng cáo, khai thác quảng cáo trên các trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài khi đáp ứng các quy định pháp luật của Việt Nam về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
c) Gửi báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về hoạt động thực hiện dịch vụ quảng cáo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi người kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt trụ sở chính theo mẫu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hiện nay, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo
...
Điều 15. Báo cáo định kỳ
1. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo trong nước có hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm (vào trước ngày 31 tháng 12) hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
Báo cáo được gửi qua một trong các hình thức: gửi báo cáo trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử.
2. Các Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm (vào trước ngày 31 tháng 12) hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo chức năng, nhiệm vụ được phân công về quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
Theo đó, từ ngày 15/09/2021 khi Nghị định 70/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quảng cáo có hiệu lực thì người kinh doanh dịch vụ quảng cáo trong nước có hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm cho Bộ Thông tin và Truyền thông. Thay vì quy định về chế độ báo cáo 6 tháng/lần như trước đây cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì cuộc đấu giá thực hiện như nào?
- Chế độ cử tuyển là gì? Người học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm như thế nào khi tốt nghiệp?
- Rối loạn lưỡng cực là gì? Nguyên nhân gây rối loạn lượng cực? Rối loạn lượng cực có tái phát không?
- Trường cao đẳng sư phạm trung ương trực thuộc cơ quan nào? Nội dung quy chế tổ chức của trường cao đẳng sư phạm trung ương?
- Tranh chấp hợp đồng dân sự là gì? Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm tranh chấp hợp đồng dân sự?