Công văn 3854 về việc giải đáp vướng mắc về kiểm sát về giải quyết vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình?

Công văn 3854 về việc giải đáp vướng mắc về kiểm sát về giải quyết vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình?

Công văn 3854 về việc giải đáp vướng mắc về kiểm sát về giải quyết vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình ra sao?

Ngày 9 tháng 9 năm 2024, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Công văn số 3854/VKSTC-V9 năm 2024 Giải đáp vướng mắc về kiểm sát việc giải quyết vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình.

Cụ thể, Công văn 3854 về việc giải đáp vướng mắc về kiểm sát về giải quyết vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình như sau:

Công văn số 3854/VKSTC-V9 năm 2024 giải đáp những nội dung sau:

(1) Về việc thực hiện Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự tại tòa án.

(2) Về việc thực hiện Bộ luật dân sự năm 2015.

(3) Về việc thực hiện Luật Đất đai.

(4) Về việc thực hiện hệ thống chỉ tiêu nghiệp vụ của ngành kiểm sát nhân dân.

TẢI VỀ Công văn 3854 về việc giải đáp vướng mắc về kiểm sát về giải quyết vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình.

Công văn 3854 về việc giải đáp vướng mắc về kiểm sát về giải quyết vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình?

Công văn 3854 về việc giải đáp vướng mắc về kiểm sát về giải quyết vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình? (Hình từ Internet)

Công văn 3854 về việc giải đáp về việc thực hiện hệ thống chỉ tiêu nghiệp vụ của ngành kiểm sát nhân dân ra sao?

Căn cứ theo Mục IV Công văn 3854/VKSTC-V9 năm 2024 đã giải đáp về việc thực hiện hệ thống chỉ tiêu nghiệp vụ của ngành kiểm sát nhân dân như sau:

Theo Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân (ban hành kèm theo Quyết định 139/QĐ-VKSTC ngày 29/4/2020 của Viện trưởng VKSTC) thì chỉ tiêu rút kháng nghị phải ≤ 5% nhưng không loại trừ trường hợp rút kháng nghị là do sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa hoặc vì lý do khách quan khác, làm ảnh hưởng đến công tác xét thi đua của các VKS do không đạt chỉ tiêu rút kháng nghị (các VKSND tỉnh Hoà Bình, Bắc Ninh, Bình Phước).

Trả lời:

Tại Mục 6.10 Phần 6 của Hướng dẫn thực hiện Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân (ban hành kèm theo Quyết định số 139/QĐ-VKSTC ngày 29/4/2020 của Viện trưởng VKSTC) đã quy định rõ phương pháp tính chỉ tiêu kháng nghị phúc thẩm bị rút là không tính các trường hợp rút do nguyên nhân khách quan.

Trên đây là giải đáp một số vướng mắc về pháp luật và nghiệp vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình để các VKSND tham khảo, vận dụng trong quá trình thực hiện công tác.

Các công tác của Viện kiểm sát nhân dân hiện nay thế nào?

Căn cứ theo Điều 6 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định các công tác của Viện kiểm sát nhân dân như sau:

(1) Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng thực hành quyền công tố bằng các công tác sau đây:

(i) Thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;

(ii) Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự;

(iii) Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố tội phạm;

(iv) Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự;

(v) Điều tra một số loại tội phạm;

(vi) Thực hành quyền công tố trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự.

(2) Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp bằng các công tác sau đây:

(i) Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;

(ii) Kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự;

(iii) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong giai đoạn truy tố;

(iv) Kiểm sát việc xét xử vụ án hình sự;

(v) Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự;

(vi) Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật;

(vii) Kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;

(viii) Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền;

(ix) Kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp.

(3) Các công tác khác của Viện kiểm sát nhân dân gồm có:

(i) Thống kê tội phạm; xây dựng pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật;

(ii) Đào tạo, bồi dưỡng; nghiên cứu khoa học; hợp tác quốc tế và các công tác khác để xây dựng Viện kiểm sát nhân dân.

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân thế nào?

Căn cứ theo Điều 7 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân như sau:

(1) Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật của Viện kiểm sát cấp dưới. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ quyết định trái pháp luật của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới.

(2) Tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương thành lập Ủy ban kiểm sát để thảo luận và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng, cho ý kiến về các vụ án, vụ việc trước khi Viện trưởng quyết định theo quy định tại các Điều 43, 45, 47, 53 và 55 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.

Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
1,764 lượt xem
Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hành vi bị cấm trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật?
Pháp luật
Mẫu số 02 Mẫu tờ trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định 59 là mẫu nào?
Pháp luật
Hình thức bên trong của pháp luật là gì? Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là ai?
Pháp luật
Số, ký hiệu văn bản quy phạm pháp luật được sắp xếp theo thứ tự nào? 06 nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật?
Pháp luật
Quyết định của Ủy ban nhân dân có được xem là một văn bản quy phạm pháp luật? Nội dung quyết định của Ủy ban nhân dân?
Pháp luật
Nghị định của Chính phủ được ban hành để quy định chi tiết các văn bản quy phạm pháp luật nào? Căn cứ đề nghị xây dựng nghị định?
Pháp luật
Tính thống nhất đồng bộ của văn bản quy định chi tiết được xem xét, đánh giá trên cơ sở nội dung nào?
Pháp luật
5 dự án Luật, Nghị quyết trình Quốc hội thông qua trong tháng 10/2024 tại kỳ họp thứ 8 theo trình tự, thủ tục rút gọn?
Pháp luật
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là gì? Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật?
Pháp luật
Chủ tịch nước ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật nào? Trình tự xây dựng và ban hành quyết định của Chủ tịch nước như thế nào?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật nào? Văn bản được ban hành với mục đích gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn bản quy phạm pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Văn bản quy phạm pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào