Công văn 3731/BHXH-CSXH hướng dẫn bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm như thế nào?

Việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm được hướng dẫn thực hiện như thế nào? chị B.N - Hà Nội

Công văn 3731/BHXH-CSXH hướng dẫn bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm?

Ngày 08/11/2023, Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam ban hành Công văn 3731/BHXH-CSXH năm 2023 nhằm hướng dẫn bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm như sau:

Một là, rà soát, cắt quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm đã được bảo lưu trên hệ thống phần mềm (TST) từ ngày 01/01/2021 đến nay đối với những trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm đã được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa 12 năm theo đúng hướng dẫn tại Công văn 4379/LĐTBXH-VL. Hoàn thành và báo cáo kết quả về Bảo hiểm Xã hội Việt Nam trước ngày 31/12/2023.

Trường hợp người lao động đã có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau đó lại có quyết định hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động không đến nhận quyết định (quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 được sửa đổi bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ) thì được bảo lưu toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng, bao gồm cả thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm (nếu có).

Hai là, khi xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với lao động nghỉ việc, cấp lại sổ hoặc tờ rời sổ bảo hiểm xã hội: Kiểm tra số lần, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu sau khi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động để cắt quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm theo quy định.

Ba là, khi tiếp nhận các quyết định từ Trung tâm Dịch vụ việc làm:

Kiểm tra thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu ghi trên quyết định về việc hưởng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của các trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm.

Trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa đúng theo hướng dẫn tại Công văn 4379/LĐTBXH-VL thì: Thực hiện chi trả theo quy trình của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam quy định tại Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019; Việc bảo lưu thời gian đóng BHTN đối với những trường hợp này thực hiện đúng theo hướng dẫn tại Công văn 4379/LĐTBXH-VL. Đồng thời có văn bản đề nghị Sở Lao động, Thương binh và Xã hội ra quyết định điều chỉnh thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu.

Đồng thời, kiểm tra số lần, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó.

Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu chưa đúng theo hướng dẫn tại Công văn 4379/LĐTBXH-VL thì xác nhận lại thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng trên sổ bảo hiểm xã hộ và có văn bản gửi Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đề nghị điều chỉnh lại quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Căn cứ quyết định điều chỉnh của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để tổ chức chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

Xem chi tiết Công văn 3731/BHXH-CSXH năm 2023 tại đây.

Công văn 3731/BHXH-CSXH hướng dẫn bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm? (Hình từ Internet)

Người lao động cần đáp ứng điều kiện gì để hưởng trợ cấp thất nghiệp trong năm 2023?

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện dưới đây:

* Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

* Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013.

* Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013.

* Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Chết.

Mức hưởng Bảo hiểm thất nghiệp dành cho người lao động trong năm 2023 được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
...

Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = (Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp) x 60%

* Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

Bảo hiểm thất nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Bảo hiểm thất nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Vừa hưởng bảo hiểm thất nghiệp vừa đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu có được không?
Pháp luật
Trước 15/01, ai phải báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội?
Pháp luật
Bảo hiểm thất nghiệp nhằm mục đích gì? Cần phải lưu ý điều gì khi thực hiện bảo hiểm thất nghiệp?
Pháp luật
Có quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì sau bao nhiêu ngày sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp?
Pháp luật
Ký hợp đồng lao động 04 tháng với người lao động thì công ty có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không?
Pháp luật
Có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi chưa nhận tiền trợ cấp thất nghiệp 06 tháng không?
Pháp luật
Mức lương tối thiểu vùng làm căn cứ để người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu theo quy định pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn một năm thì người lao động có bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Pháp luật
Công chức, viên chức có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp hay không? Nếu có thì mức đóng quy định như thế nào?
Pháp luật
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng những điều kiện nào? Nghỉ việc hơn 5 tháng có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Pháp luật
Ký hợp đồng lao động 06 tháng có bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp không? Các quy định khác về bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm thất nghiệp
1,913 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm thất nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào