Công văn 223 chuyển MobiFone về Bộ Công an quản lý thay Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp?

Công văn 223 chuyển MobiFone về Bộ Công an quản lý thay Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp?

Công văn 223 chuyển MobiFone về Bộ Công an quản lý thay Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp?

Ngày 27/02/2025, Thủ tướng có Công văn 223/TTg-ĐMDN về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sỡ hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Công an.

>> Tải về Công văn 223/TTg-ĐMDN năm 2025 chuyển MobiFone về Bộ Công an

Công văn 223/TTg-ĐMDN năm 2025 chuyển MobiFone về Bộ Công an quản lý có nội dung cụ thể như sau:

Xét đề nghị của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Công an, trên cơ sở các kết luận, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, Phó Thủ tướng Chính phủ có ý kiến:

- Phê duyệt chủ trương chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Công an. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo, đề xuất.

- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Công an thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone theo đúng các quy định tại Nghị định 23/2022/NĐ-CP, các chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Chỉ đạo Chính phủ.

Như vậy, Công văn 223/TTg-ĐMDN năm 2025 chính thức phê duyệt chủ trương chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Công an (chuyển MobiFone về Bộ Công an quản lý).

Trước đó, tại Báo cáo 219/BC-BNV năm 2025 của Bộ Nội vụ về điều chuyển chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của một số Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ có nêu rõ sẽ chuyển Tổng công ty Viễn thông Mobifone về Bộ Công an quản lý (tổ chức đảng của Tổng công ty chuyển về trực thuộc Đảng ủy Công an Trung ương).

Công văn 223 chuyển MobiFone về Bộ Công an quản lý thay Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp?

Công văn 223 chuyển MobiFone về Bộ Công an quản lý thay Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc tổ chức thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp?

Căn cứ tại Điều 50 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định nguyên tắc tổ chức thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:

- Việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp.

- Trường hợp sau khi chuyển giao, nếu số liệu có thay đổi, các bên liên quan phối hợp làm rõ nguyên nhân, đưa ra biện pháp xử lý và điều chỉnh lại số liệu chuyển giao chính thức.

- Số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính năm hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển giao được lập theo đúng chế độ quy định.

Trường hợp doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính năm hoặc quý đã kiểm toán thì số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của doanh nghiệp.

Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp khi nhận chuyển giao có trách nhiệm thuê dịch vụ kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp và điều chỉnh số liệu chuyển giao (nếu có) theo trường hợp sau khi chuyển giao có số liệu thay đổi nêu trên.

Chính sách đối với lao động trong doanh nghiệp khi thực hiện chuyển giao?

Căn cứ tại Điều 53 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định chính sách đối với lao động trong doanh nghiệp khi thực hiện chuyển giao gồm:

- Doanh nghiệp chuyển giao lập danh sách toàn bộ lao động hiện có, danh sách lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau khi chuyển giao, danh sách người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau chuyển giao, danh sách người lao động nghỉ hưu, danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng chế độ trợ cấp mất việc làm, thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động.

- Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào