Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2021 ở Việt Nam? Hiện trạng rừng toàn quốc năm 2021 có gì thay đổi với năm trước?
Hiện trạng rừng toàn quốc năm 2021
Theo Điều 1 Quyết định 2860/QĐ-BNN-TCLN 2022, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2021 ở Việt Nam như sau:
- Diện tích đất có rừng bao gồm cả rừng trồng chưa khép tán: 14.745.201 ha, trong đó:
+ Rừng tự nhiên: 10.171.757 ha.
+ Rừng trồng: 4.573.444 ha.
- Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để tính tỷ lệ che phủ toàn quốc là 13.923.108 ha, tỷ lệ che phủ là 42,02%.
Như vậy, hiện trạng rừng toàn quốc năm 2021 theo hướng tích cực hơn so với năm 2020 (theo Quyết định 1558/QĐ-BNN-TCLN) được thể hiện ở bảng sau:
Theo đó, diện tích rừng rồng và diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để tính tỷ lệ che phủ toàn quốc năm 2021 tăng so với năm 2020. Tuy nhiên, diện tích rừng tự nhiên năm 2021 giảm so với năm 2020.
Bộ NN và PTNT: Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2021 ở Việt Nam? (Hình từ Internet)
Diện tích và tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc năm 2021 như thế nào?
Căn cứ theo biểu 01 ban hành kèm theo Quyết định 2860/QĐ-BNN-TCLN 2022 công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2021, chi tiết diện tích và tỷ lệ che phủ rừng năm 2021 được thể hiện ở bảng sau, đơn cử diện tích và tỷ lệ che phủ rừng tại các tỉnh, thành phố ở vùng Tây Bắc, Đông bắc, Sông Hồng:
Xem chi tiết toàn bộ danh sách Diện tích và tỷ lệ che phủ rừng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Tại đây.
Hiện nay, các tỉnh Hà Nam, Thái Nguyên chưa công bố hiện trạng rừng năm 2021, sử dụng số liệu công bố hiện trạng rừng năm 2020.
Trách nhiệm thiết lập cơ sở dữ liệu quản lý nhà nước về lâm nghiệp?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 2860/QĐ-BNN-TCLN 2022 công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2021 như sau:
Trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp sau khi công bố hiện trạng rừng:
1. Tổng cục Lâm nghiệp
a) Thiết lập cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng quốc gia theo quy định tại Quyết định số 1439/QĐ-BNN-TCLN ngày 25 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống thông tin quản lý ngành Lâm nghiệp.
b) Tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng trên phạm vi toàn quốc và của từng địa phương.
Như vậy, Tổng cục Lâm nghiệp chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về thiết lập cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng quốc gia theo quy định tại Quyết định 1439/QĐ-BNN-TCLN.
Đồng thời, căn cứ theo Điều 4 Quyết định 1439/QĐ-BNN-TCLN, cơ sở dữ liệu về lâm nghiệp bao gồm các nội dung sau:
- Cơ sở dữ liệu về lâm nghiệp bao gồm các dữ liệu về lâm nghiệp có cấu trúc và liên quan với nhau, được lưu trữ trong máy tính, được sử dụng rộng rãi ở các cấp, các ngành.
- Cơ sở dữ liệu được thiết kế, xây dựng cho phép người sử dụng cập nhật, truy xuất thông tin, có khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác của nhiều người sử dụng.
- Cơ sở dữ liệu được quản lý, cập nhật bằng các phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ và được tích hợp vào Hệ thống để phục vụ cho việc ra các quyết định phục vụ công tác chỉ đạo và điều hành của ngành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?
- Hướng dẫn quy trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng mới nhất hiện nay? Lựa chọn nhà đầu tư qua mạng là gì?
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?