Có thể trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung bao nhiêu lần và thời hạn điều tra bổ sung là bao lâu?
Có thể trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung bao nhiêu lần và thời hạn điều tra bổ sung là bao lâu?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 174 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:
Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại
...
2. Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng; nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng. Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần.
Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung.
Theo như quy định trên thì Viện kiểm sát chỉ được trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung hai lần; thẩm phán chủ tọa phiên tòa thì được một lần và Hội đồng xét xử được một lần.
Thời hạn điều tra bổ sung đối với hồ sơ vụ án hình sự do Viện kiểm sát trả lại là không quá 02 tháng, do Tòa án trả lại là không quá 01 tháng.
Có thể trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung bao nhiêu lần và thời hạn điều tra bổ sung là bao lâu?
Thời hạn điều tra là bao nhiêu lâu và có được gia hạn thời hạn điều tra không?
Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều Điều 172 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:
Thời hạn điều tra
1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
Theo đó, căn cứ vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm để xác định thời hạn điều tra vụ án hình sự là không quá 02 tháng hoặc 03 tháng hoặc 04 tháng theo quy định trên.
Trong trường hợp vụ án hình sự có tính chất phức tạp thì cơ quan điều tra có thể đề nghị gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự theo quy định trên.
Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự?
Căn cứ vào khoản 5, khoản 6 Điều 172 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:
Thời hạn điều tra
...
5. Thẩm quyền gia hạn điều tra của Viện kiểm sát:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương gia hạn điều tra lần thứ ba.
6. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn điều tra thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Theo như quy định trên thì Viện kiểm sát là cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự.
Tuy nhiên, cần căn cứ vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm để xác định Viện kiểm sát cấp nào sẽ có thẩm quyền gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự lần thứ nhất, lần thứ hai.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu nhận xét đánh giá đảng viên của chi bộ? Hướng dẫn chi bộ nhận xét đánh giá đảng viên thế nào?
- Mẫu Quyết định công nhận chi bộ trong sạch vững mạnh? Đơn vị có bao nhiêu đảng viên thì được lập chi bộ thuộc đảng ủy cơ sở?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng mới nhất? Nội dung báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng?
- Thời điểm tính thuế tự vệ là ngày đăng ký tờ khai hải quan đúng không? Số tiền thuế tự vệ nộp thừa được xử lý như thế nào?
- Giảm giá đến 100% trong Tuần lễ Thương mại điện tử quốc gia và Ngày mua sắm trực tuyến Việt Nam Online Friday?