Có nộp thuế giá trị gia tăng cho khoản tiền nhận bồi thường trong trường hợp bị hủy hợp đồng không?

Công ty tôi vừa có một hợp đồng bị hủy và sắp được nhận lại khoản tiền bồi thường. Cho tôi hỏi nếu nhận bồi thường bằng tiền thì có phải tính nộp thuế GTGT không? - Cô An (Gia Lai)

06 chủ thể phải nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023 là ai?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC, những đối tượng có trách nhiệm phải nộp thuế giá trị gia tăng bao gồm:

- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;

- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;

- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;

- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam;

- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Có nộp thuế giá trị gia tăng cho khoản tiền nhận bồi thường trong trường hợp bị hủy hợp đồng không?

Có nộp thuế giá trị gia tăng cho khoản tiền nhận bồi thường trong trường hợp bị hủy hợp đồng không? (Hình từ Internet)

Có nộp thuế giá trị gia tăng cho khoản tiền nhận bồi thường trong trường hợp bị hủy hợp đồng không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC về vấn đề bồi thường trong các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
...
Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên.

Dựa vào nội dung trên thì các khoản thu về bồi thường được chia thành 02 dạng:

- Bồi thường bằng tiền;

- Bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ.

Việc tính, nộp thuế giá trị giá tăng đối với 02 khoản thu trên được xác định như sau:

- Đối với khoản thu bồi thường bằng tiền: Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu lập chứng từ thu theo quy định;

- Đối với khoản bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ: Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; kê khai, khấu trừ theo quy định.

Theo đó, ngày 09/01/2023 Cục Thuế TP Hà Nội đã ban hành Công văn 961/CTHN-TTHT năm 2023 (tại đây) phản hồi Công ty TNHH quản lý khách sạn Bitexco về vấn đề tương tự như sau:

...trường hợp Công ty nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền thì Công ty không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với khoản thu này và lập chứng từ thu theo quy định tại Khoản 1 Điều Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Như vậy, theo quy định thì chỉ áp dụng tính và nộp thuế giá trị gia tăng đối với khoản thu bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ. Do đó, khoản tiền nhận bồi thường trong trường hợp bị hủy hợp đồng sẽ không bị tính thuế giá trị gia tăng, thay vào đó sẽ thực hiện lập chứng từ thu.

Trường hợp nào không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT?

Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, ngoài trường hợp nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác nêu trên thì các tổ chức, cá nhân sẽ không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng trong các trường hợp sau:

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam

- Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản;

- Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã;

- Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại;

- Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa:

+ Cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn;

+ Hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTG;

- Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:

+ Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.

+ Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

+ Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.

+ Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.

+ Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ

+ Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT

+ Nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại.

Xem chi tiết tại Công văn 961/CTHN-TTHT năm 2023 (tại đây)

Thuế giá trị gia tăng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hạn nộp tiền thuế GTGT quý 3 là khi nào? 04 phương thức nộp tiền thuế GTGT quý 3 nhanh chóng?
Pháp luật
Tiếp tục giảm 2% thuế GTGT từ ngày 1/1/2025 đến hết ngày 31/12/2025 theo kiến nghị của cử tri TPHCM thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn hạch toán thuế GTGT được khấu trừ theo Thông tư 200? Có phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào?
Pháp luật
Danh mục hàng hóa được giảm thuế GTGT năm 2024 xuống 8% theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP của Chính phủ?
Pháp luật
Hàng hóa dưới 1 triệu nhập qua sàn TMĐT Temu có phải chịu thu thuế VAT không? Hành vi bị cấm trên sàn TMĐT Temu?
Pháp luật
Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với công ty cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp có trụ sở nước ngoài là bao nhiêu?
Pháp luật
Thiết bị điện tử gia dụng bao gồm những thiết bị nào? Thiết bị điện tử gia dụng có được áp thuế VAT 8% không?
Pháp luật
Tính thuế GTGT hàng nhập khẩu khác tính thuế GTGT thông thường như thế nào? Nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu ở đâu?
Pháp luật
Hướng dẫn xuất hóa đơn giảm thuế GTGT 2023 theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP? Tải Tờ khai thuế giá trị gia tăng tại đâu?
Pháp luật
Dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi có bổ sung mức thuế suất thuế GTGT 8% vào thuế suất cố định không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế giá trị gia tăng
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
6,519 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế giá trị gia tăng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thuế giá trị gia tăng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào