Có được hoàn thuế GTGT trường hợp tổ chức ở Việt Nam sử dụng kinh phí viện trợ của tổ chức trong nước để mua sắm trang thiết bị thực hiện dự án viện trợ không?

Có được hoàn thuế GTGT trường hợp tổ chức ở Việt Nam sử dụng kinh phí viện trợ của tổ chức trong nước để mua sắm trang thiết bị thực hiện dự án viện trợ? Câu hỏi của cô Hạ ở Huế.

Có được hoàn thuế GTGT trường hợp tổ chức ở Việt Nam sử dụng kinh phí viện trợ của tổ chức trong nước để mua sắm trang thiết bị thực hiện dự án viện trợ không?

Căn cứ tại khoản 6 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC (Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC) quy định như sau:

Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
...
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.
Ví dụ: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
...

Như vậy theo quy định trên trường hợp tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam mới được hoàn thuế GTGT.

Còn trường hợp tổ chức ở Việt Nam sử dụng kinh phí viện trợ của tổ chức trong nước để mua sắm trang thiết bị thực hiện dự án viện trợ sẽ không được hoàn thuế GTGT.

Có được hoàn thuế GTGT trường hợp tổ chức ở Việt Nam sử dụng kinh phí viện trợ của tổ chức trong nước để mua sắm trang thiết bị thực hiện dự án viện trợ không?

Có được hoàn thuế GTGT trường hợp tổ chức ở Việt Nam sử dụng kinh phí viện trợ của tổ chức trong nước để mua sắm trang thiết bị thực hiện dự án viện trợ không? (Hình từ Internet)

Thực hiện hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải tuân thủ quy định gì?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC (Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC) quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:

- Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

+ Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

+ Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

+ Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

+ Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.

- Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định 01/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.

- Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều kiện hoàn thuế GTGT như thế nào?

Căn cứ tại Điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT như sau:

- Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:

+ Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.

+ Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.

- Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.

- Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Thuế giá trị gia tăng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng sản phẩm lưỡng tính vừa là sản phẩm trồng trọt vừa là nguyên liệu thức ăn truyền thống được quy định như thế nào?
Pháp luật
Lập hóa đơn thể hiện như thế nào trong trường hợp là hàng hóa không phải khai nộp thuế giá trị gia tăng?
Pháp luật
Dịch vụ phần mềm có chịu thuế giá trị gia tăng không? Hợp đồng cung ứng dịch vụ sản xuất phần mềm có được giảm thuế giá trị gia tăng?
Pháp luật
Các mức thuế suất thuế GTGT mới nhất năm 2023? Hàng hóa, dịch vụ nào chịu thuế GTGT mới nhất 2023?
Pháp luật
Các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng năm 2024? Hàng hóa, dịch vụ nào sẽ áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%, 5% và 10%?
Pháp luật
Tiểu mục 4931 là gì? Xác định thời điểm tính chậm nộp thuế giá trị gia tăng là khi nào theo quy định?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo Thông tư 80? Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng là gì?
Pháp luật
Mẫu Công văn giải trình chênh lệch đầu vào gửi cơ quan thuế? Mức phạt chênh lệch tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn ra sao?
Pháp luật
Mẫu phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp trừ hoạt động sản xuất thủy điện, hoạt động kinh doanh xổ số điện toán?
Pháp luật
Nghị quyết 43/2022/QH15 giảm thuế GTGT xuống 8% mới nhất? Tải về Nghị quyết 43/2022/QH15 bản PDF?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế giá trị gia tăng
2,410 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế giá trị gia tăng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thuế giá trị gia tăng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào