Chưa đủ 18 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Hoãn chấp hành hình phạt tù cho người bị kết án về tội trộm cắp tài sản khi nào?

Cho tôi hỏi người chưa đủ 18 tuổi nếu phạm tội trộm cắp tài sản thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Câu hỏi của anh Tính (Hải Phòng)

Hoãn chấp hành hình phạt tù cho người bị kết án về tội trộm cắp tài sản khi nào?

Người chấp hành án phạt tù về tội trộm cắp tài sản được hoãn chấp hành hình phạt tù khi đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm:

- Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

- Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

- Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

- Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

Chưa đủ 18 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản có bị truy cứ trách nhiệm hình sự? Hoãn chấp hành hình phạt tù cho người bị kết án về tội trộm cắp tài sản khi nào?

Chưa đủ 18 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Hoãn chấp hành hình phạt tù cho người bị kết án về tội trộm cắp tài sản khi nào? (Hình từ Internet)

Chưa đủ 18 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 một số quy định được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Như vậy, theo quy định như trên, sẽ có 3 trường hợp đặt ra trong trường hợp người dưới 18 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản.

- Thứ nhất nếu người phạm tội trộm cắp tài sản đủ 16 tuổi trở lên thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với hành vi của mình.

- Thứ hai nếu người phạm tội trộm cắp tài sản đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản nếu tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Thứ 3 nếu người chưa đủ 14 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Phạm tội trộm cắp tài sản có được hưởng án treo không?

Tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP và được bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo như sau:

Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
a) Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
b) Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
c) Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
6. Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này.

Theo đó, người phạm tội trộm cắp tài sản sẽ được hưởng án treo nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện tiêu chuẩn theo quy định như trên. Cụ thể là

- Bị phạt tù không quá 3 năm.

- Có nhân thân tốt.

- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

- Có nơi cư trú rõ ràng.

- Có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội.

Trộm cắp tài sản Tải về trọn bộ quy định liên quan Trộm cắp tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Như thế nào bị coi là trộm cắp tài sản được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tái phạm trộm cắp tài sản trong thời gian chờ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn trình báo mất tài sản mới nhất hiện nay? Bị trộm mất tài sản có giá trị từ bao nhiêu tiền thì có thể trình báo công an?
Pháp luật
Mẫu đơn trình báo Công an về việc mất trộm tài sản mới nhất hiện nay là mẫu đơn nào? Mất trộm một triệu đồng có thể trình báo Công an không?
Pháp luật
Hành vi trộm cắp tài sản nhưng đã trả lại cho chủ sở hữu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa không?
Pháp luật
Đang hưởng án treo về tội trộm cắp tài sản nhưng tiếp tục phạm tội thì áp dụng hình phạt như thế nào?
Pháp luật
Phạm tội lần đầu về hành vi trộm cắp tài sản thì mức đặt tiền để bảo đảm phải bao nhiêu mới được tại ngoại?
Pháp luật
Người lao động muốn lấy trộm tài sản công ty nhưng chưa thực hiện được đã bị phát hiện thì có thể sa thải không?
Pháp luật
Kẻ trộm chó bị phạt tù hay phạt tiền? Đánh kẻ trộm chó thì có phải bồi thường không? Thời hiệu xử phạt là bao lâu?
Pháp luật
Người trộm cắp tài sản dưới 2 triệu đồng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào? Các tình tiết tăng nặng đối với tội trộm cắp tài sản là gì?
Pháp luật
Hành vi trộm cắp các thiết bị của công trình hàng hải thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trộm cắp tài sản
18,524 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trộm cắp tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trộm cắp tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào