Chi ngân sách nhà nước cho việc nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe của người dân nông thôn được thực hiện thế nào?
Chi nâng cao chất lượng, phát triển giáo dục ở nông thôn như thế nào?
Theo Điều 23 Thông tư 53/2022/TT-BTC hướng dẫn chi nâng cao chất lượng, phát triển giáo dục ở nông thôn như sau:
- Chi hỗ trợ công tác xóa mù chữ. Nội dung và mức chỉ thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư 15/2022TT-BTC như sau:
Nội dung, mức chi hỗ trợ công tác xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số
1. Xây dựng tài liệu phục vụ hướng dẫn dạy xoá mù chữ: áp dụng nội dung và mức chi quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 51/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán, thanh quyết toán kinh phí biên soạn, thẩm định tài liệu giáo dục của địa phương thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Thiết kế công nghệ, thiết bị lưu trữ cơ sở dữ liệu về xoá mù chữ, dạy học xoá mù chữ: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
3. Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, người tham gia thực hiện công tác xóa mù chữ: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
4. Thông tin, tuyên truyền về công tác xóa mù chữ: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
5. Chi hỗ trợ người dân tham gia học xóa mù chữ. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và trong phạm vi ngân sách nhà nước được giao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể nội dung, mức hỗ trợ để khuyến khích người dân tham gia học xóa mù chữ.
6. Chi hỗ trợ tài liệu học tập, sách giáo khoa, văn phòng phẩm cho giáo viên và học viên: theo thực tế phát sinh; riêng hỗ trợ học phẩm cho học viên áp dụng theo tiêu chuẩn từng bậc học quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT.
- Chi hỗ trợ công tác phổ cập giáo dục thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Mức chi thực hiện theo các quy định hiện hành và quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Chi ngân sách nhà nước cho việc nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe của người dân nông thôn được thực hiện thế nào?
Chi tăng cường chất lượng dịch vụ mạng lưới y tế cơ sở như thế nào?
Theo Điều 24 Thông tư 53/2022/TT-BTC hướng dẫn như sau:
Chi tăng cường chất lượng dịch vụ mạng lưới y tế cơ sở, đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân; hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm
1. Nội dung chỉ cho các hoạt động thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế,
2. Mức chỉ thực hiện theo quy định chế độ chỉ tiêu tài chính hiện hành và quy định tại Điều 5 Thông tư này.
3, Trường hợp sau khi Bộ Y tế ban hành văn bản hướng dẫn phát sinh các nội dung chỉ đặc thù mà chế độ chi tiêu tài chính hiện hành không có quy định, Bộ Y tế chủ trì đề xuất nội dung, mức chi cụ thể và thuyết minh cơ sở pháp lý, cơ sở để xuất gửi Bộ Tài chính nghiên cứu ban hành văn bản để thực hiện.
Chi cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em như thế nào?
Theo Điều 25 Thông tư 53/2022/TT-BTC hướng dẫn chi cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em như sau:
- Chi hỗ trợ can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi ở phụ nữ và trẻ em dưới 5 tuổi theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế.
- Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 15 Thông tư 46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và áp dụng cho đối tượng phụ nữ và trẻ em dưới 5 tuổi như sau:
Cải thiện dinh dưỡng
1. Chi hỗ trợ can thiệp phòng, chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em dưới 16 tuổi theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế và phù hợp với quy định tại điểm b khoản 3 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg:
a) Chi xây dựng các tài liệu chuyên môn: Nội dung và mức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
b) Chi theo dõi, khảo sát, đánh giá định kỳ, phân loại tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng, khẩu phần, chế độ ăn, thói quen tiêu thụ thực phẩm của trẻ em dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú: Nội dung mức chi thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC và các nội dung, mức chi đặc thù trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao như sau:
- Chi phí xét nghiệm, kiểm nghiệm, thủ thuật lấy bệnh phẩm (phân, nước bọt...), và các dịch vụ kỹ thuật y tế khác để đánh giá tình trạng vi chất dinh dưỡng theo quy trình chuyên môn y tế do Bộ Y tế quy định: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ y tế khác tại các cơ sở y tế công lập do cấp có thẩm quyền quy định tại thời điểm thực hiện dịch vụ;
- Chi hỗ trợ cán bộ y tế, cộng tác viên trực tiếp thực hiện xét nghiệm, cân đo nhân trắc, phỏng vấn trong đợt đánh giá, phân loại (ngoài chế độ công tác phí hiện hành): 50.000 đồng/người/buổi;
- Chi hỗ trợ đối tượng trong đợt khảo sát, đánh giá, phân loại:
+ Chi hỗ trợ đối tượng được cân đo nhân trắc: 10.000 đồng/đối tượng;
+ Chi hỗ trợ đối tượng cho mẫu máu tĩnh mạch: 30.000 đồng/mẫu, hỗ trợ đối tượng cho mẫu máu mao mạch: 10.000 đồng/mẫu;
- Chi hỗ trợ thuê địa điểm, bàn, ghế, phông, bạt (nếu có), thanh toán tiền nhiên liệu, điện, nước phát sinh trong quá trình tổ chức theo dõi, khảo sát, đánh giá định kỳ, phân loại: Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở hóa đơn và chứng từ chi tiêu hợp pháp, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
c) Chi tổ chức các buổi hướng dẫn trình diễn thức ăn cho trẻ em dựa trên các sản phẩm, thực phẩm tại địa phương: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
d) Chi hỗ trợ duy trì việc theo dõi, quản lý và điều trị trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tính nặng tại cộng đồng:
- Chi lập hồ sơ, sổ theo dõi định kỳ; tư vấn tại cộng đồng (bao gồm cả hướng dẫn về tuân thủ điều trị và tư vấn chăm sóc sức khỏe): Mức chi 50.000 đồng/trẻ/tháng và tối đa 300.000 đồng/cơ sở y tế/tháng;
- Chi điều trị bằng sản phẩm dinh dưỡng theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
đ) Chi bổ sung vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con bú; vi chất dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng/chế phẩm dinh dưỡng, thuốc tẩy giun cho trẻ em suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng dưới 16 tuổi: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này. Chi vận chuyển (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Thông tư này;
e) Chi xây dựng hướng dẫn và triển khai mô hình can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng, an ninh dinh dưỡng đặc thù cho từng vùng miền; xây dựng thực đơn dinh dưỡng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN
...
3. Chi mua, tiếp nhận, vận chuyển, tiêu hủy vi chất dinh dưỡng, thuốc tẩy giun, sản phẩm dinh dưỡng/chế phẩm dinh dưỡng, trang thiết bị, vật tư, hóa chất, hàng hóa theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế: Mức chi thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Trên đây là toàn bộ hướng dẫn của Bộ Tài Chính về thực hiện chi ngân sách nhà nước cho việc nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe của người dân nông thôn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tốt nghiệp trung cấp có được vào dân quân tự vệ? Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ giữa nam và nữ có gì khác?
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải được thi hành trong thời hạn bao lâu?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể lãnh đạo quản lý trong hệ thống chính trị? Nội dung kiểm điểm cuối năm của tập thể lãnh đạo quản lý gồm?
- Hướng dẫn cách viết 03 mẫu bản kiểm điểm đảng viên cuối năm chuẩn Hướng dẫn 25 và Hướng dẫn 12 chi tiết nhất?
- Tải về mẫu biên bản phiên tòa hình sự sơ thẩm mới nhất hiện nay? Hướng dẫn viết biên bản phiên tòa hình sự sơ thẩm?