Cha mẹ chồng không được làm thành viên Hội đồng kỷ luật cán bộ công chức viên chức theo quy định mới?

Cho tôi hỏi: Cha mẹ chồng không được làm thành viên Hội đồng kỷ luật cán bộ công chức viên chức theo quy định mới? - Câu hỏi của anh B.Q (Hải Dương).

Cha mẹ chồng không được làm thành viên Hội đồng kỷ luật cán bộ công chức viên chức theo quy định mới?

Ngày 20/9/2023, Chính Phủ ban hành Nghị định 71/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ công chức.

Theo đó, tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP đã bổ sung khoản 11 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP về nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ công chức viên chức như sau:

Nguyên tắc xử lý kỷ luật
...
11. Không được cử vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hành vi vi phạm bị xem xét xử lý kỷ luật là thành viên Hội đồng kỷ luật hoặc là người chủ trì cuộc họp kiểm điểm.

Đối chiếu với quy định trước đây tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì "Không được cử vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hành vi vi phạm của công chức bị xem xét xử lý kỷ luật là thành viên Hội đồng kỷ luật".

Như vậy, so với quy định cũ thì quy định mới đã bổ sung thêm trường hợp cha, mẹ (vợ hoặc chồng), anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng không được cử làm thành viên Hội đồng kỷ luật.

Cha mẹ chồng không được làm thành viên Hội đồng kỷ luật cán bộ công chức viên chức theo quy định mới?

Cha mẹ chồng không được làm thành viên Hội đồng kỷ luật cán bộ công chức viên chức theo quy định mới?

Thành viên Hội đồng kỷ luật đối với công chức cấp xã gồm những ai?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định 112/2020/NĐ-CP như sau:

Thành phần Hội đồng kỷ luật công chức
...
3. Đối với công chức cấp xã, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện Liên đoàn lao động cấp huyện;
c) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức bị xem xét xử lý kỷ luật;
d) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo phòng chuyên môn cấp huyện trực tiếp quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của công chức cấp xã bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đại diện lãnh đạo Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trong trường hợp công chức vi phạm là Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã, đại diện lãnh đạo Công an huyện trong trường hợp công chức vi phạm là trưởng công an xã (áp dụng đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018);
d) 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là đại diện lãnh đạo Phòng Nội vụ cấp huyện.

Như vậy, Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã gồm có 05 thành viên nêu trên.

Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật công chức ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 27 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP.

Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo và biên bản cuộc họp kiểm điểm, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm.

Theo đó, nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật công chức được quy định như sau:

Hội đồng kỷ luật công chức
1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo và biên bản cuộc họp kiểm điểm, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật
a) Hội đồng kỷ luật họp khi có từ 03 thành viên trở lên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng.
b) Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín.
c) Việc họp Hội đồng kỷ luật phải được lập thành biên bản, trong đó thể hiện rõ ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật.
d) Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Như vậy, theo các quy định nêu trên thì Hội đồng kỷ luật công chức làm việc theo 04 nguyên tắc sau:

- Hội đồng kỷ luật họp khi có từ 03 thành viên trở lên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng.

- Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín.

- Việc họp Hội đồng kỷ luật phải được lập thành biên bản, trong đó thể hiện rõ ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật.

- Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Hội đồng kỷ luật công chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thành phần Hội đồng kỷ luật công chức gồm những ai?
Pháp luật
Mẫu biên bản họp hội đồng kỷ luật công chức, viên chức thuộc Bộ Tài chính? Tải mẫu biên bản họp?
Pháp luật
Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật công chức có hành vi vi phạm được pháp luật quy định như thế nào? Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực bao lâu?
Pháp luật
Cha mẹ chồng không được làm thành viên Hội đồng kỷ luật cán bộ công chức viên chức theo quy định mới?
Pháp luật
Khi nào quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật công chức? Hội đồng kỷ luật công chức bao gồm các thành phần nào?
Pháp luật
Có bắt buộc phải có Hội đồng kỷ luật công chức lãnh đạo bị xem xét kỷ luật đã bị kỷ luật Đảng hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hội đồng kỷ luật công chức
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
916 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hội đồng kỷ luật công chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hội đồng kỷ luật công chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào