Cấp lại, cấp đổi, thu hồi biển số, chứng nhận đăng ký xe quân sự từ ngày 1/1/2025 theo Thông tư 69 như thế nào?

Cấp lại, cấp đổi, thu hồi biển số, chứng nhận đăng ký xe quân sự từ ngày 1/1/2025 theo Thông tư 69 như thế nào?

Cấp lại, cấp đổi, thu hồi biển số, chứng nhận đăng ký xe quân sự từ ngày 1/1/2025 theo Thông tư 69 như thế nào?

Căn cứ Điều 24 Thông tư 69/2024/TT-BQP quy định về cấp lại, cấp đổi, thu hồi biển số, chứng nhận đăng ký xe quân sự như sau:

(1) Trường hợp cấp lại, cấp đổi Chứng nhận đăng ký: Chứng nhận đăng ký bị mờ, rách nát, bị mất hoặc hết hạn sử dụng.

(2) Trường hợp cấp lại, cấp đổi biển số đăng ký: Biển số bị mờ, gẫy hỏng hoặc bị mất.

(3) Hồ sơ cấp lại, cấp đổi

- Công văn đề nghị của Thủ trưởng cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (đối với trường hợp Chứng nhận đăng ký bị mất phải được cơ quan chức năng của Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật kiểm tra, xác nhận không bị thu giữ);

- Bản khai đăng ký xe theo quy định tại Mẫu số 01a, Mẫu số 01b Phụ lục I kèm theo Thông tư 69/2024/TT-BQP (không áp dụng đối với trường hợp cấp đổi, cấp lại biển số);

- Bản tường trình nêu rõ lý do mất (của lái xe hoặc người được giao nhiệm vụ quản lý), có xác nhận của chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên;

- Biển số xe, Chứng nhận đăng ký theo xe (trường hợp bị mờ, rách nát, gẫy, hỏng hoặc hết hạn sử dụng).

(4) Trình tự thực hiện

- Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư 69/2024/TT-BQP, gửi qua mạng quân sự hoặc trực tiếp hoặc quân bưu về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật;

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Xe máy -Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký và trình Cục trưởng ký phê duyệt;

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có văn bản yêu cầu cơ quan, đơn vị bổ sung, thời gian bổ sung hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết.

(5) Thu hồi biển số, Chứng nhận đăng ký trong các trường hợp sau:

- Xe loại khỏi trang bị quân sự hoặc xe điều động giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

- Xe hết hạn sử dụng hoặc chuyển ra đăng ký tại Cơ quan Công an;

- Biển số xe, Chứng nhận đăng ký bị mất, không thu hồi được, thủ trưởng cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình để Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật xem xét, giải quyết.

Cấp lại, cấp đổi, thu hồi biển số, chứng nhận đăng ký xe quân sự từ ngày 1/1/2025 theo Thông tư 69 như thế nào?

Cấp lại, cấp đổi, thu hồi biển số, chứng nhận đăng ký xe quân sự từ ngày 1/1/2025 theo Thông tư 69 như thế nào? (Hình ảnh Internet)

Chứng từ nguồn gốc xe quân sự từ ngày 1/1/2025 gồm những gì?

Căn cứ Điều 9 Thông tư 69/2024/TT-BQP quy định về chứng từ nguồn gốc xe quân sự gồm:

(1) Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.

(2) Đối với xe nhập khẩu

- Mua trong nước, mua qua hợp đồng ủy thác:

+ Đối với xe cơ giới gồm: Dữ liệu điện tử về nguồn gốc xe được cơ quan đăng ký tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu (đối với xe nhập khẩu trước ngày 01 tháng 7 năm 2021); Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (bản gốc hoặc bản điện tử được in ra từ hệ thống một cửa Quốc gia có đóng dấu xác nhận của đơn vị, doanh nghiệp nhập khẩu) hoặc Giấy xác nhận đối với xe cơ giới nhập khẩu phục vụ nhiệm vụ quốc phòng.

+ Đối với xe máy chuyên dùng gồm: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy xác nhận xe máy chuyên dùng nhập khẩu phục vụ nhiệm vụ quốc phòng.

- Đối với xe được miễn mọi thủ tục Hải quan, bao gồm:

+ Văn bản của Bộ Quốc phòng về giải quyết thủ tục hải quan đặc biệt nhập khẩu hàng hóa chuyên dùng quân sự;

+ Văn bản của cơ quan Hải quan xác nhận hàng hóa nhập khẩu (nêu rõ hàng hóa đã qua khu vực giám sát);

+ Văn bản của doanh nghiệp được ủy thác nhập khẩu xác nhận số khung, số máy của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng nhập khẩu.

(3) Đối với xe nhập khẩu thuộc diện cho, tặng; viện trợ; nhập khẩu phi mậu dịch, nhập khẩu là tài sản di chuyển (nhập khẩu trực tiếp), bao gồm:

- Tờ khai hải quan theo quy định của Bộ Tài chính;

- Giấy phép nhập khẩu đối với xe cho tặng;

- Giấy xác nhận viện trợ của Bộ Tài chính đối với xe viện trợ;

- Biên lai thu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe nhập khẩu là tài sản di chuyển.

(4) Xe đã đăng ký tại Cơ quan Công an, Sở giao thông vận tải: Chứng từ nguồn gốc xe thực hiện theo quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của Bộ Công an và quy định về đăng ký xe máy chuyên dùng của Bộ Giao thông vận tải.

(5) Trường hợp mất chứng từ nguồn gốc xe quân sự; cơ quan, đơn vị có văn bản giải trình kèm theo bản sao chứng từ nguồn gốc xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của cơ quan đã cấp chứng từ đó.

Những hành vi nghiêm cấm trong việc đăng ký, sử dụng phương tiện thuộc quản lý Bộ Quốc phòng là gì?

Căn cứ Điều 11 Thông tư 69/2024/TT-BQP quy định về những hành vi nghiêm cấm như sau:

- Giả mạo hồ sơ; làm thay đổi số khung, số máy; sửa chữa, tẩy xoá, thay đổi các thông tin ghi trên Chứng nhận đăng ký.

- Tự sản xuất, sử dụng biển số xe không đúng quy định tại Điều 4 Thông tư 69/2024/TT-BQP; mua, bán, thuê, mượn, cho thuê, cho mượn, thế chấp xe, biển số xe, Chứng nhận đăng ký xe quân sự.

- Thay thế động cơ không rõ nguồn gốc hoặc nguồn gốc không hợp pháp.

- Cung cấp giấy tờ xe quân sự cho người và phương tiện không thuộc thẩm quyền, điều kiện tham gia giao thông đường bộ.

- Sử dụng xe quân sự không đúng mục đích; liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân ngoài Quân đội.

- Giao xe quân sự cho người không đủ điều kiện điều khiển tham gia giao thông đường bộ.

- Điều khiển xe quân sự khi không được giao nhiệm vụ (trừ các trường hợp làm nhiệm vụ đặc biệt hoặc kiểm tra tình trạng kỹ thuật xe).

Thông tư 69/2024/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025

Xe quân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cấp lại, cấp đổi, thu hồi biển số, chứng nhận đăng ký xe quân sự từ ngày 1/1/2025 theo Thông tư 69 như thế nào?
Pháp luật
Chứng từ nguồn gốc xe quân sự từ ngày 1/1/2025 theo Thông tư 69 được quy định gồm những gì?
Pháp luật
Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất cơ sở đào tạo lái xe quân sự từ ngày 1/1/2025 theo Thông tư 68 như thế nào?
Pháp luật
Những hành vi nào bị nghiêm cấm khi sử dụng xe quân sự từ ngày 01 tháng 01 năm 2025? Điều kiện sử dụng xe quân sự từ ngày 01 tháng 01 năm 2025?
Pháp luật
Điều kiện xe quân sự tham gia giao thông từ ngày 1/1/2025 là gì? Quy định về quản lý xe quân sự như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký đối với xe quân sự do đơn vị tự mua từ ngày 01/1/2025 gồm những gì? Quy định về sử dụng xe quân sự ra sao?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký đối với xe quân sự do Bộ Quốc phòng trang bị từ ngày 01/1/2025 gồm những gì?
Pháp luật
Nội dung cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thế nào?
Pháp luật
Mẫu tờ trình đề nghị cấp phép cải tạo xe quân sự của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng theo Thông tư 95 thế nào?
Pháp luật
7 nguyên tắc cải tạo xe quân sự thế nào? Xe quân sự khi tham gia giao thông phải có những giấy tờ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xe quân sự
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
40 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xe quân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xe quân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào